|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(4)
, Tháng 4/2023, Trang 102-123
|
|
Công nghệ tài chính trong thời đại số: Vai trò của kiến thức tài chính |
Financial Technology in the Digital Age: The Role of Financial Knowledge |
Phùng Thái Minh Trang |
DOI:
Tóm tắt
Thị trường công nghệ tài chính đang phát triển tại Việt Nam nhưng không nhiều các nghiên cứu về lĩnh vực này. Do đó, dựa vào lý thuyết về đổi mới và hành vi dự định, nghiên cứu kiểm tra vai trò của kiến thức tài chính trong quyết định sử dụng công nghệ tài chính. Nghiên cứu khảo sát 718 sinh viên đại học và sử dụng hai phương pháp hồi quy đa biến và cấu trúc tuyến tính. Kết quả tìm thấy kiến thức tài chính không những ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và sử dụng công nghệ tài chính mà còn điều tiết sự ảnh hưởng của kiến thức công nghệ đến thái độ và sử dụng công nghệ tài chính. Kết quả hàm ý đến các nhà làm chính sách trong việc nâng cao kiến thức tài chính cho công dân Việt Nam nhằm giúp thị trường công nghệ tài chính nói riêng và nền kinh tế đất nước phát triển bền vững.
Abstract
The financial technology (Fintech) industry is growing in Vietnam but little research has been done in this domain. Therefore, based on the Innovation Diffusion Theory and Theory of Planned Behavior, the study examines the relationship between financial literacy and financial technology usage. Based on data on 718 university students and two methods of multivariate regression and structure equation model, the results show that financial knowledge not only directly affects attitude and use of financial technology but also moderates the relationship between technological knowledge and attitude and use of financial technology. Regards to implications for policymakers, more interventions are needed to improve the financial literacy of the Vietnamese people, as financial literacy helps the Fintech industry and the country's economy to develop sustainably.
Từ khóa
Công nghệ tài chính, Kiến thức tài chính, Kiến thức công nghệ, Thái độ công nghệ tài chính, Sử dụng công nghệ tài chính Fintech; Financial Literacy; Financial Knowledge; Technological Knowledge; Fintech Attitude; Fintech Usage.
|
Download
|
|
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống SCM tích hợp Blockchain trên sàn thương mại điện tử
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong môi trường phát triển nhanh chóng của chuỗi cung ứng quốc tế, các hệ thống quản trị chuỗi cung ứng (SCM) đã phát triển thành một hệ sinh thái rộng lớn và công nghệ Blockchain (BC) đã tác động mạnh mẽ đến các dịch vụ của hoạt động của SCM hiện nay. Với mục tiêu nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc chấp nhận sử dụng SCM có tích hợp BC trên các sàn thương mại điện tử, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng kết hợp giữa mô hình UTAUT2 và mô hình SEM để xây dựng các giả thiết nghiên cứu. Sau khi thu thập dữ liệu từ 148 phiếu khảo sát từ người bán và 248 phiếu khảo sát từ người mua trên sàn Shopee.vn. Nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết và kết quả cho thấy rằng các nhân tố: kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, điều kiện thuận lợi, ý định hành vi, … đều có tác động tích cực đến việc chấp nhận sử dụng hệ thống SCM có tích hợp BC. Điều đó có thể nói lên rằng xu hướng ứng dụng và tích hợp các công nghệ mới vào các hệ thống ứng dụng đang rất được đón nhận không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam. <br> Abstract: <br><br>
In the rapidly developing environment of international trade, supply chain management systems have developed into a large ecosystem and blockchain technology has strongly impacted the operations of these supply chain systems. With the goal of studying the intention to use blockchain technology in supply chain management systems, especially in e-commerce, the research used SEM and UTAUT2 models along with data collection from 148 sellers and 248 consumers on Shopee.vn for implementation. The research results shows that performance expectations, effort expectations, favorable conditions, behavioral intentions have a proportional impact on the intention to use blockchain technology in supply chain management. That means that the trend of applying and integrating new technologies into application systems is being very well received not only in the world but also in Vietnam.
Download
Công nghệ số và năng suất lao động của doanh nghiệp Việt Nam: Mô hình đánh giá và kết quả
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của bài viết là làm rõ tác động của việc ứng dụng công nghệ số đến năng suất kinh doanh bằng phương pháp định lượng và dữ liệu đáng tin cậy của 7.814 doanh nghiệp Việt Nam. Dữ liệu được thu thập qua hai năm khảo sát 2018 và 2020 để thấy được sự thay đổi mức độ ứng dụng công nghệ số và tác động qua thời gian. Kết quả ước lượng cho thấy, ứng dụng công nghệ số thể hiện qua các năm nhóm về sử dụng phần mềm và hệ thống thông tin chuyên sâu, tổ chức ứng dụng công nghệ số, kỹ năng công nghệ số của nhân viên, ứng dụng công nghệ số tiên tiến, bảo mật thông tin công nghệ số, có tác động tích cực đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy mức độ tác động của ứng dụng công nghệ số tới năng suất lao động của doanh nghiệp Việt Nam được nâng lên qua thời gian từ năm 2018 tới năm 2020. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp Việt Nam đã biết khai thác tận dụng tốt hơn công nghệ số phục vụ mục đích kinh doanh.
Download
Thực hành trách nhiệm xã hội, danh tiếng và tài sản thương hiệu của các trường đại học công lập tại Việt Nam
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa thực hành trách nhiệm xã hội (TNXH), danh tiếng và tài sản thương hiệu của các trường đại học. Phân tích kiểm định trên mẫu nghiên cứu 261 người học và cựu người học tại các trường đại học công lập Việt Nam bằng phương pháp phân tích mô hình mạng (Structural Equation Modeling), kết quả nghiên cứu cho thấy hai loại hình thực hành TNXH đối với người học và đối với cộng đồng có tác động trực tiếp tích cực đến danh tiếng của trường; đồng thời có tác động trung gian toàn phần tích cực, đến tài sản thương hiệu, thông qua danh tiếng của trường đại học công lập Việt Nam. Ngược lại, thực hành TNXH đối với người lao động không có tác động đáng kể đến danh tiếng và tài sản thương hiệu của trường. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định tác động tích cực cùng chiều của danh tiếng đến tài sản thương hiệu của trường đại học công lập Việt Nam. <br><br>Abstract <br>
The paper studies the relationship between university social responsibility (USR), reputation, and brand equity of universities. Using structural equation modeling method on a research sample of 361 students and alumni of Vietnamese public universities, the findings indicate that two types of USR for learners and for community have direct positive impacts on the university's reputation. Besides, they have also full mediating impact, through the reputation, on brand equity of Vietnamese public universities. In contrast, USR for employees does not have a significant impact on university reputation and brand equity. The research results also confirm the positive impact of reputation on brand equity of Vietnamese public universities.
Download
Mối quan hệ giữa nhận thức, thái độ và ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số của khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa nhận thức, thái độ và ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số của khách hàng cá nhân dựa trên Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) kết hợp đưa vào hai biến mới phù hợp với ngữ cảnh chuyển đổi số hiện nay. Bản câu hỏi khảo sát được gửi đến người dùng đã sử dụng hoặc đang có ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số, hiện sinh sống tại TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Số liệu được sử dụng đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu khẳng định hầu hết các giả thuyết đề xuất ban đầu đều được chấp nhận, và cũng tương đồng với các nghiên cứu trước đây. Khi người dùng cá nhân nhận thức được rằng việc sử dụng công nghệ mới dễ dàng, hữu ích, đáng tin tưởng và ít rủi ro thì họ sẽ thay đổi thái độ và gia tăng ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số hơn. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý dựa trên kết quả nghiên cứu.
Download
Lãnh đạo chuyển đổi, năng lực đổi mới và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài báo này trình bày những kết quả của nghiên cứu về tác động của lãnh đạo chuyển đổi đến năng lực đổi mới và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và phân tích tập mờ áp dụng trong phân tích so sánh (fsQCA) là các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết này. Có 212 giám đốc và lãnh đạo cấp cao của các công ty sản xuất và dịch vụ từ thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương đã trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu cho thấy rằng lãnh đạo chuyển đổi có ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi mới và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả fsQCA chứng minh rằng sự kết hợp của các thành phần năng lực đổi mới tạo ra các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Download
|