|
Tạp chí phát triển kinh tế |
Số 238
, Tháng 8/2010, Trang 42-47
|
|
Lựa chọn thị trường niêm yết chứng khoán ra nước ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam |
|
Lê Thị Lanh & Nguyễn Thị Tám |
DOI:
Tóm tắt
Lựa chọn thị trường là bước đi quan trọng trong tiến trình doanh nghiệp niêm yết ra nước ngoài. Các sở giao dịch lớn trên thế giới đang nỗ lực lôi cuốn doanh nghiệp nước ngoài đến niêm yết, một số doanh nghiệp lựa chọn thị trường chứng khoán New York, London, Frankfurt, một số khác lại thích thị trường châu á. Vậy sự khác biệt ở đây là gì? Và lời khuyên nào dành cho doanh nghiệp VN? Nền tảng lựa chọn thị trường đã được đúc kết qua một số công trình nghiên cứu: Saudagaran và Biddle (1995), lựa chọn thị trường cùng khu vực địa lý, sự quan trọng của thành viên trong nhóm ngành công nghiệp, có thị trường xuất khẩu tại nước muốn niêm yết, tầm quan trọng của quốc gia muốn niêm yết đối với thị trường nội địa và mức độ minh bạch tài chính ở thị trường muốn niêm yết: Gray and Roberts (1997), công ty niêm yết trên thị trường London đến từ quốc gia có tỷ lệ vốn hoá thị trường chứng khoán so với GDP cao, mức độ đầu tư nội địa cao. Đó là những công ty lớn, sự phát triển của thị trường chứng khoán quan trọng đối với họ và có nhu cầu về vốn cao: Robert b. Durand và Ann Tarca (2005), công ty nước ngoài niêm yết trên NYSE và NASDAQ là công ty lớn ở thị trường nội địa, có đòn bẩy tài chính thấp và doanh thu ở nước ngoài nhiều, lợi nhuận cao. những công ty niêm yết ở thị trường khác là công ty không thể thỏa mãn hợp nhất báo cáo theo Form 20-F reconciliation qui định trong báo cáo thường niêm của SEC. Đây là rào cản rất lớn đối với quốc gia không có hệ thống kế toán tương tự như Mỹ: Liu, Kang (2007), công ty Trung Quốc chọn thị trường có khả năng hấp dẫn nhà đầu tư có tổ chức nước ngoài, thị trường danh tiếng và được quốc tế nhận dạng, có khả năng huy động vốn, tỷ lệ PE cao, quản lý tốt của nhà nước.
Từ khóa
Lựa chọn thị trường; Công ty niêm yết.
|
Download
|
|
Quản trị công ty & hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: Minh chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM
2019, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích lượng hóa mối quan hệ giữa quản trị công ty với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ở VN. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố của quản trị công ty như: thành viên nữ trong Hội đồng quản trị (HĐQT), quyền kiêm nhiệm, kinh nghiệm của HĐQT, và thù lao của HĐQT tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động công ty. Ngoài ra, quy mô của HĐQT tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động công ty. Đặc biệt hơn, kết quả nghiên cứu còn thể hiện tỉ lệ sở hữu vốn của HĐQT có mối quan hệ phi tuyến với hiệu quả hoạt động công ty. Tuy nhiên, kết quả tác động của trình độ học vấn, thành viên HĐQT không điều hành và cổ đông lớn đến hiệu quả hoạt động công ty trong nghiên cứu này vẫn chưa thể kết luận.
Download
Tác động của chất lượng dịch vụ đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng ADSL tại TP.HCM
2019, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa lòng trung thành của khách hàng và các yếu tố chất lượng dịch vụ ADSL, bằng việc khảo sát 289 khách hàng tại TP.HCM. Thang đo SERVPERF (Cronin & Taylor, 1992) được sử dụng có điều chỉnh, phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, cùng với phân tích hồi quy. Kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ ADSL được đo bằng 6 thành phần được thể hiện theo thứ tự tầm quan trọng: (1) Cảm nhận giá cả; (2) Năng lực phục vụ; (3) Phương tiện hữu hình; (4) giá trị gia tăng tiện ích; (5) Khả năng đáp ứng; và (6) Độ tin cậy; sự thoả mãn của khách hàng ảnh hưởng tỷ lệ thuận với lòng trung thành dịch vụ. Nghiên cứu đề ra một số kiến nghị cho ban lãnh đạo các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ADSL nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ để làm tăng lòng trung thành khách hàng.
Download
Tăng trưởng kinh tế và ổn định vĩ mô: Đánh giá, viễn cảnh và khuyến nghị chính sách
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nền kinh tế VN trong những năm tới là tiếp tục ổn định vĩ mô và giữ vững đà tăng trưởng kinh tế. Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung phân tích và đánh giá việc thực hiện các chỉ số kinh tế và cân đối vĩ mô chủ yếu nhằm cung cấp bức tranh toàn cảnh nền kinh tế VN trong năm 2010. Chúng tôi nhận thấy rằng nền kinh tế tuy đã phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng nhưng vẫn phải đối diện với ba bất ổn vĩ mô đặc thù: lạm phát, nhập siêu và nợ công. Trên cơ sở dự báo viễn cảnh nền kinh tế VN từ năm 2011 trở đi và làm rõ ba bất ổn này, một số khuyến nghị chính sách được đưa ra nhằm giảm thiểu ba bất ổn và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo quan điểm bền vững. Chúng tôi cho rằng chính sách tiền tệ cần ưu tiên cho mục tiêu ổn định vĩ mô, đi đôi với tăng cường kỷ luật tài khóa; hơn nữa, cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa trên bốn trụ cột: tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến có giá trị gia tăng cao, phát triển công nghiệp phụ trợ, thúc đẩy đổi mới công nghệ, và tinh gọn khu vực DNNN. Ngoài ra, chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và thể chế sẽ là những điều kiện căn bản nhất sẽ góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Download
Tác động của môi trường và khả năng thích ứng công nghệ đến hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến: Nghiên cứu điển hình một số doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu nhằm điều tra làm sao doanh nghiệp đạt được hiệu quả sử dụng dịch công trực tuyến dưới tác động của môi trường phát triển công nghệ thông tin, khả năng thích ứng, khả năng vượt qua khó khăn và động lực áp dụng công nghệ. Nghiên cứu dựa vào kết quả của 12 cuộc phỏng vấn chuyên sâu để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, sau đó điều chỉnh lại dựa trên bối cảnh thực tế về việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp Bình Dương. Tác giả sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính theo phương pháp bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) để kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố trong mô hình trên cơ sở phân tích 274 mẫu quan sát thu thập được từ đại diện doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu chỉ ra môi trường tác động (về kĩ thuật ứng dụng công nghệ thông tin) và khả năng thích ứng công nghệ của doanh nghiệp có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Download
|