|
|
| Tạp chí phát triển kinh tế |
|
Số 247
, Tháng 5/2011, Trang 31-39
|
|
| Đo lường rủi ro thị trường của danh mục chỉ số VN-INDEX bằng mô hình giá trị chịu rủi ro |
|
| Vo Thi Thuy Anh & Nguyen Anh Tung |
DOI:
Tóm tắt
Sự đổ bể tài chính trong những năm đầu thập niên 90 và những năm gần đây xảy ra đối với hàng loạt các tổ chức tài chính lớn tại nhiều quốc gia trên thế giới xuất phát từ những biến động bất thường trong các điều kiện của thị trường. Hàng tỷ USD đã bị tổn thất và nhiều bài học bổ ích được rút ra. Thực trạng này đã làm cho rủi ro thị trường (RRTT) trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định, giới đầu tư và các nhà làm luật. Được phát triển từ năm 1993, thước đo giá trị chịu rủi ro gọi tắt là VaR (Value at Risk) được xem là công cụ có tính đột phá và hiệu quả trong đo lường, kiểm soát RRTT. Hiệp định Basel sửa đổi bổ sung năm 1996 đã xem VaR là nền tảng để xây dựng hành lang pháp lý, tạo sân chơi thống nhất và bình đẳng cho các tổ chức tài chính quốc tế. Quá trình áp dụng thước đo VaR trong các tổ chức tài chính không ngừng được phát triển, có thể được khái quát qua 3 cấp độ chính: Tiêu chuẩn đo lường, so sánh mức độ RRTT giữa các vị thế khác nhau; Công cụ dùng để kiểm soát rủi ro và cuối cùng là sử dụng thước đo VaR để quản lý rủi ro một cách chủ động và linh hoạt. Trong đầu tư cổ phiếu, bên cạnh việc sử dụng thước đo VaR để xác định và dự báo mức độ tổn thất tối đa có thể xảy ra, là cơ sở để xác định mức vốn an toàn rủi ro cần thiết trước nguy cơ rủi ro từ thị trường chứng khoán, thước đo VaR còn là cơ sở để kiểm soát RRTT, đánh giá hiệu quả đầu tư điều chỉnh rủi ro và là căn cứ khoa học đối với các quyết định phân bổ hay rút vốn ra khỏi các lĩnh vực đầu tư. Đối với TTCK VN, rủi ro thị trường hiện vẫn chưa được quan tâm đúng mức, các quyết định đầu tư dựa trên phân tích định tính là chính. Các mô hình dự báo và lượng hóa rủi ro thị trường ít được sử dụng hoặc sử dụng với mức độ hạn chế. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi thực hiện việc dự báo, lượng hóa mức độ RRTT bằng thước đo VaR đối với danh mục thị trường (chỉ số Vn-Index) trên cơ sở cách tiếp cận tham số thông qua các mô hình kinh tế lượng chuỗi thời gian: AR, MA và ARMA kết hợp với ARCH, GARCH, TGARCH, EGARCH và IGARCH.
Từ khóa
Rủi ro; Thị trường; Mô hình.
|
Download
|
|
Quản trị công ty & hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: Minh chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM
2019, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích lượng hóa mối quan hệ giữa quản trị công ty với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ở VN. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố của quản trị công ty như: thành viên nữ trong Hội đồng quản trị (HĐQT), quyền kiêm nhiệm, kinh nghiệm của HĐQT, và thù lao của HĐQT tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động công ty. Ngoài ra, quy mô của HĐQT tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động công ty. Đặc biệt hơn, kết quả nghiên cứu còn thể hiện tỉ lệ sở hữu vốn của HĐQT có mối quan hệ phi tuyến với hiệu quả hoạt động công ty. Tuy nhiên, kết quả tác động của trình độ học vấn, thành viên HĐQT không điều hành và cổ đông lớn đến hiệu quả hoạt động công ty trong nghiên cứu này vẫn chưa thể kết luận.
Download
Tác động của chất lượng dịch vụ đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng ADSL tại TP.HCM
2019, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa lòng trung thành của khách hàng và các yếu tố chất lượng dịch vụ ADSL, bằng việc khảo sát 289 khách hàng tại TP.HCM. Thang đo SERVPERF (Cronin & Taylor, 1992) được sử dụng có điều chỉnh, phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, cùng với phân tích hồi quy. Kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ ADSL được đo bằng 6 thành phần được thể hiện theo thứ tự tầm quan trọng: (1) Cảm nhận giá cả; (2) Năng lực phục vụ; (3) Phương tiện hữu hình; (4) giá trị gia tăng tiện ích; (5) Khả năng đáp ứng; và (6) Độ tin cậy; sự thoả mãn của khách hàng ảnh hưởng tỷ lệ thuận với lòng trung thành dịch vụ. Nghiên cứu đề ra một số kiến nghị cho ban lãnh đạo các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ADSL nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ để làm tăng lòng trung thành khách hàng.
Download
Tăng trưởng kinh tế và ổn định vĩ mô: Đánh giá, viễn cảnh và khuyến nghị chính sách
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nền kinh tế VN trong những năm tới là tiếp tục ổn định vĩ mô và giữ vững đà tăng trưởng kinh tế. Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung phân tích và đánh giá việc thực hiện các chỉ số kinh tế và cân đối vĩ mô chủ yếu nhằm cung cấp bức tranh toàn cảnh nền kinh tế VN trong năm 2010. Chúng tôi nhận thấy rằng nền kinh tế tuy đã phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng nhưng vẫn phải đối diện với ba bất ổn vĩ mô đặc thù: lạm phát, nhập siêu và nợ công. Trên cơ sở dự báo viễn cảnh nền kinh tế VN từ năm 2011 trở đi và làm rõ ba bất ổn này, một số khuyến nghị chính sách được đưa ra nhằm giảm thiểu ba bất ổn và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo quan điểm bền vững. Chúng tôi cho rằng chính sách tiền tệ cần ưu tiên cho mục tiêu ổn định vĩ mô, đi đôi với tăng cường kỷ luật tài khóa; hơn nữa, cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa trên bốn trụ cột: tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến có giá trị gia tăng cao, phát triển công nghiệp phụ trợ, thúc đẩy đổi mới công nghệ, và tinh gọn khu vực DNNN. Ngoài ra, chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và thể chế sẽ là những điều kiện căn bản nhất sẽ góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Download
Tác động của môi trường và khả năng thích ứng công nghệ đến hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến: Nghiên cứu điển hình một số doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu nhằm điều tra làm sao doanh nghiệp đạt được hiệu quả sử dụng dịch công trực tuyến dưới tác động của môi trường phát triển công nghệ thông tin, khả năng thích ứng, khả năng vượt qua khó khăn và động lực áp dụng công nghệ. Nghiên cứu dựa vào kết quả của 12 cuộc phỏng vấn chuyên sâu để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, sau đó điều chỉnh lại dựa trên bối cảnh thực tế về việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp Bình Dương. Tác giả sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính theo phương pháp bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) để kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố trong mô hình trên cơ sở phân tích 274 mẫu quan sát thu thập được từ đại diện doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu chỉ ra môi trường tác động (về kĩ thuật ứng dụng công nghệ thông tin) và khả năng thích ứng công nghệ của doanh nghiệp có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Download
|