Đơn vị công tác: dai hoc Ngoai thuong Co so II tai TP.HCM
Ngày nhận bài: 21/05/2023
Ngày nhận bài sửa: 05/11/2025
Ngày duyệt đăng: 01/06/2023
Ngày xuất bản: 21/05/2023
Lượt xem: 13
Downloads: 2
Các định dạng trích dẫn
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của giao dịch mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức đến tính thông tin của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng giao dịch của nhà đầu tư tổ chức truyền tải các thông tin nội bộ của doanh nghiệp đến thị trường, từ đó làm tăng tính thông tin của giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, giao dịch mua của nhà đầu tư tổ chức chứa đựng các tín hiệu tích cực về giá cổ phiếu. Tín hiệu này làm gia tăng giao dịch mua của các nhà đầu tư khác, dẫn đến lợi suất bất thường sau ngày thông báo mua cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức.
Abstract
This paper studies the effect of institutional investors' trading on the stock price informativeness of Vietnamese listed companies. Using two-stage regressions with 4,495 observations of 592 listed enterprises, we show that institutional investors transmit private information through their trading activities, thereby increasing the informativeness of the stock price. Notably, purchases by institutional investors contain positive signals, resulting in abnormal positive returns after the announcement day.
Từ khóa
tính thông tin giá cổ phiếu; giao dịch; nhà đầu tư tổ chức; biến động đồng bộ; giá cổ phiếu. Trading; Institutional Investor; Stock Price Informativeness; Synchronicity; Stock Price.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này kiểm định tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đến tính thanh khoản cổ phiếu của công ty. Sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng có kiểm soát tác động cố định của công ty, ngành và năm áp dụng bộ dữ liệu gồm 159 công ty đến từ các thị trường mới nổi trong giai đoạn 2002 -2016, nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty hoạt động trên các thị trường mới nổi có mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội càng cao sẽ có tính thanh khoản cổ phiếu càng thấp. Quan hệ nghịch chiều này đến từ cả ba khía cạnh bao gồm chỉ số môi trường, xã hội, và quản trị. Kết quả này phù hợp với giả thuyết đặt ra rằng ở các thị trường mới nổi, tình trạng thao túng thông tin, môi trường thể chế yếu kém, và mức độ bảo vệ nhà đầu tư thấp làm tăng thông tin bất đối xứng và giảm tính thanh khoản cổ phiếu của các công ty. Đặc biệt, mối quan hệ nghịch chiều này bị suy yếu với các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán uy tín hàng đầu hoặc các công ty hoạt động ở các môi trường thể chế mạnh. <br><br> Abstract <br>
This study examines the impact of corporate social responsibility on stock liquidity. Using panel data of 159 companies from emerging markets for the period 2002–2016, the study shows that firms operating in emerging markets with higher levels of social responsibility will have lower stock liquidity. This negative relationship comes from all three aspects of corporate social responsibility including environmental, social, and governance indicators. This result is consistent with the hypothesis that in emerging markets, information manipulation and a lower level of investor protection cause information asymmetry. As a result, investing in corporate social responsibility activities is often viewed as non-transparent, and can even exacerbate asymmetric information. Furthermore, the negative relationship between corporate social responsibility and stock liquidity is weakened for firms audited by leading reputable auditors or firms operating in better institutional environments.
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét độ tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến rủi ro giảm giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 225 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014–2018 và sử dụng phương pháp hồi quy GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy công bố thông tin trách nhiệm xã hội làm giảm rủi ro giảm giá cổ phiếu; kết quả này vẫn vững khi sử dụng các biến khác nhau để đo lường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và rủi ro rớt giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng vì mối quan hệ này ở các nước đang phát triển chưa được nghiên cứu nhiều. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách về minh bạch công bố thông tin trách nhiệm xã hội của công ty niêm yết và cơ quan quản lý.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích tác động của bất ổn toàn cầu đến rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu của 565 ngân hàng niêm yết thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC) trong giai đoạn 1995–2023. Nghiên cứu cho thấy bất ổn toàn cầu làm gia tăng nguy cơ sụp đổ giá cổ phiếu ngành ngân hàng, đặc biệt rõ rệt ở các ngân hàng có mức độ bất đồng kỳ vọng giữa các nhà đầu tư cao, có định giá thị trường thấp, hoặc hoạt động tại các quốc gia có cơ chế bảo vệ nhà đầu tư yếu kém. Hàm ý chính sách từ nghiên cứu đề xuất các chính phủ trong khu vực APAC tăng cường giám sát rủi ro hệ thống và hoàn thiện khung bảo vệ nhà đầu tư, đồng thời thúc đẩy phối hợp chính sách ở cấp độ khu vực nhằm ổn định thị trường và nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng trước các cú sốc bất ổn toàn cầu. <br><br> Abstract <br>
This study investigates the impact of global uncertainty on the stock price crash risk (SPCR) of 565 listed banks across the Asia–Pacific (APAC) region during the period 1995–2023. We find that SPCR in the banking sector tends to increase during periods of high WUI. The positive effect of global uncertainty on SPCR is significantly stronger for banks with higher levels of investor expectation divergence, lower market value, or those operating in countries with relatively weaker investor protections. These findings have important implications for governments across the APAC region in strengthening risk oversight systems and investor protection frameworks, as well as enhancing regional policy coordination to stabilize financial markets and bolster the banking system’s resilience to uncertainty shocks.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của mức độ quan tâm của nhà đầu tư đến thị trường chứng khoán Việt Nam trên hai khía cạnh là mức độ thanh khoản và mức độ biến động tỷ suất sinh lời của cổ phiếu. Cụ thể, mức độ quan tâm của nhà đầu tư được định lượng thông qua tần suất tìm kiếm trực tuyến mã cổ phiếu từ công cụ thống kê Google Trends đối với thị trường chứng khoán nói chung và tới mỗi mã cổ phiếu. Đánh giá thực nghiệm đối với mười mã cổ phiếu có giá trị vốn hoá cao nhất thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 1/2018 tới 2/2023, kết quả cho thấy mức độ quan tâm của nhà đầu tư tới mỗi cổ phiếu cá biệt làm gia tăng khả năng thanh khoản và giảm mức độ biến động tỷ suất sinh lời. Ngược lại, mức độ quan tâm của nhà đầu tư tới chỉ số thị trường chung làm giảm mức độ thanh khoản của mỗi cổ phiếu riêng biệt nhưng làm tăng biến động của tỷ lệ sinh lời cổ phiếu. Điều này phù hợp với tính chất của thị trường chứng khoán Việt Nam với đa số nhà đầu tư cá nhân.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động của mức độ quan tâm của nhà đầu tư, được đo lường thông qua tần suất tìm kiếm thông tin về các mã cổ phiếu, tới rủi ro sụt giảm giá của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu tác động của tần suất tìm kiếm thông tin về các mã cổ phiếu của các nhà đầu tư trên nền tảng Google tới rủi ro sụt giảm giá của 206 mã cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013–2022. Kết quả hồi quy dữ liệu dạng bảng cho thấy mức độ quan tâm của nhà đầu tư cao hơn làm tăng rủi ro sụt giảm giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả mô hình mở rộng cho thấy tác động này là lớn hơn đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn và các doanh nghiệp có mức độ thanh khoản cao hơn. Điều này thể hiện đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam với tỷ lệ lớn các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường khiến các nhà đầu tư phản ứng tiêu cực hơn khi xuất hiện những sự thay đổi về thông tin trên thị trường chứng khoán. <br><br> Abstract <br>
The study evaluates the impacts of investor attention, proxied by the search volume for each individual stock ticker from Google Trends Analytics, on the crash risk of stock price of listed firms on Vietnamese stock market. Specifically, this research investigates the impact of the frequency of searching for information about the stocks of investors on the Google platform on the price crash risk by using data from 206 firms listed on the Vietnamese stock market from 2013 to 2022. Our empirical analysis reveals that investor attention on individual securities is positively correlated with stock price crash risk. The author further explores the heterogenous impacts of firm size, and liquidity, and finds that the positive impacts of investor attention are stronger for bigger and higher liquidity stock. This finding is consistent with the fact that the Vietnamese stock market is dominated by retail investors. Thus, the investor tends to overreact and have herding behaviors, which eventually results in higher crash risks during stock correction phase.