|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(3)
, Tháng 3/2023, Trang 87-101
|
|
Thực hành trách nhiệm xã hội, danh tiếng và tài sản thương hiệu của các trường đại học công lập tại Việt Nam |
University Social Responsibility, Reputation and Brand Image: Empirical Study of Vietnamese Public Universites |
Bùi Hữu Đức & Bùi Khánh Linh |
DOI:
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa thực hành trách nhiệm xã hội (TNXH), danh tiếng và tài sản thương hiệu của các trường đại học. Phân tích kiểm định trên mẫu nghiên cứu 261 người học và cựu người học tại các trường đại học công lập Việt Nam bằng phương pháp phân tích mô hình mạng (Structural Equation Modeling), kết quả nghiên cứu cho thấy hai loại hình thực hành TNXH đối với người học và đối với cộng đồng có tác động trực tiếp tích cực đến danh tiếng của trường; đồng thời có tác động trung gian toàn phần tích cực, đến tài sản thương hiệu, thông qua danh tiếng của trường đại học công lập Việt Nam. Ngược lại, thực hành TNXH đối với người lao động không có tác động đáng kể đến danh tiếng và tài sản thương hiệu của trường. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định tác động tích cực cùng chiều của danh tiếng đến tài sản thương hiệu của trường đại học công lập Việt Nam.
Abstract
The paper studies the relationship between university social responsibility (USR), reputation, and brand equity of universities. Using structural equation modeling method on a research sample of 361 students and alumni of Vietnamese public universities, the findings indicate that two types of USR for learners and for community have direct positive impacts on the university's reputation. Besides, they have also full mediating impact, through the reputation, on brand equity of Vietnamese public universities. In contrast, USR for employees does not have a significant impact on university reputation and brand equity. The research results also confirm the positive impact of reputation on brand equity of Vietnamese public universities.
Từ khóa
Trách nhiệm xã hội; Danh tiếng trường đại học; Tài sản thương hiệu; Trường đại học công lập; Việt Nam
|
Download
|
|
Ứng dụng chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ - Một nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ điện thoại di động ở Việt Nam thông qua ứng dụng mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (American Customer Satisfaction Index – ACSI). Nghiên cứu định lượng được sử dụng bằng kỹ thuật phân tích PLS-SEM với bộ dữ liệu được thu thập thông qua bảng hỏi có cấu trúc với 225 người dùng điện thoại di động. Kết quả cho thấy mô hình ACSI phù hợp trong lĩnh vực dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam. Thêm vào đó, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận và giá trị cảm nhận là những nhân tố quan trọng tác động đến sự hài lòng của khách hàng, và cuối cùng, tác động đến lòng trung thành của họ. Ngoài ra, sự hài lòng cũng có ảnh hưởng đến sự than phiền, và tiếp theo đó, sự than phiền sẽ làm giảm lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ điện thoại di động tại Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy khả năng để hình thành mô hình đo lường về chỉ số hài lòng tại Việt Nam trong thời gian tới.
Download
Thực hành quản lý trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ:Bằng chứng thực nghiệm ở Đồng bằng sông Cửu Long
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long chiếm xấp xỉ 10% tổng số doanh nghiệp của cả nước, hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau, đóng góp gần 20% GDP vào nền kinh tế cả nước. Tuy nhiên, vấn đề hoạt động quản lý trong doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Sử dụng phương pháp tiếp cận mới của Bloom và van Reenen (2007), bài viết này đóng góp các bằng chứng thực nghiệm về lượng hóa và giải thích về thực hành quản lý của doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tại vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy, chất lượng quản lý của các doanh nghiệp còn rất kém. Thực hành quản lý có mối quan hệ tích cực với năng suất doanh nghiệp. Các yếu tố: số lao động, tuổi doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn nhân lực, mức độ cạnh tranh, quyền sở hữu, mức độ phân quyền ảnh hưởng đến thực hành quản lý trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Đồng bằng sông Cửu Long.
Download
Ảnh hưởng của các đặc tính phát trực tiếp (livestream) tới hành vi mua hàng ngẫu hứng: Vai trò trung gian của niềm tin và trải nghiệm dòng chảy
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra tác động của các đặc điểm phát trực tiếp (live stream) đến hành vi mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng thông qua việc áp dụng lý thuyết kích thích-chủ thể-phản hồi (SOR) làm khung lý thuyết. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi tự trả lời để thu thập dữ liệu từ 291 người tiêu dùng đã có kinh nghiệm xem phát trực tiếp. Dữ liệu được phân tích bằng kỹ thuật mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) với phần mềm SmartPLS 3.2.9. Kết quả cho thấy tính cá nhân hóa và giải trí của phát trực tiếp ảnh hưởng tích cực đến trải nghiệm dòng chảy và niềm tin của người tiêu dùng; cả trải nghiệm dòng chảy và niềm tin đều có tác động tích cực đến việc mua hàng ngẫu hứng và đóng vai trò trung gian trong các mối quan hệ giữa cá nhân hóa, giải trí và hành vi mua hàng ngẫu hứng. Những phát hiện của nghiên cứu này mở rộng nghiên cứu lý thuyết hiện có về thương mại phát trực tiếp và cung cấp một số ý nghĩa thực tế cho những người phát trực tuyến và nhà bán lẻ điện tử.
Vai trò của năng lực tri thức trong mối quan hệ giữa các mục tiêu chiến lược và kết quả hoạt động của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu kiểm tra mối liên hệ giữa các mục tiêu chiến lược và kết quả hoạt động của công ty và vai trò trung gian của năng lực tri thức trong mối quan hệ này. Kết quả phân tích dựa trên khảo sát 190 nhà quản lý của các doanh nghiệp đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cho thấy mối quan hệ giữa mục tiêu tối đa hóa chi phí và kết quả hoạt động của công ty có ý nghĩa thống kê, nhưng mối quan hệ giữa mục tiêu đa dạng hóa và kết quả hoạt động của công ty không có ý nghĩa thống kê. Năng lực tri thức đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này. Cụ thể, năng lực tri thức theo chiều rộng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa các mục tiêu chiến lược và kết quả hoạt động, nhưng năng lực tri thức theo chiều sâu chỉ đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa mục tiêu đa dạng hóa và kết quả hoạt động. Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về nguồn lực thông qua việc khám phá thêm một năng lực chiến lược mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm, đó là năng lực tri thức. Nghiên cứu cũng gợi ý một số hàm ý quản trị giúp các nhà quản lý đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh thúc đẩy kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>
This study investigates the impact of strategic goals on performance growth and the mediating role of knowledge capabilities in these relationships. Based on a data set of 190 managers investing in industrial zones in Ho Chi Minh City, this study found that cost goals were significantly related to performance growth, while differentiation goals did not. Knowledge capabilities mediated the relationship between strategic goals and performance growth. Specifically, knowledge breadth mediated the relationships between strategic goals and performance growth, while knowledge depth mediated the relationship between differentiation goals and performance growth. These results contributed to the literature on resource-based view theory by introducing strategic capabilities for Vietnamese firms, which are knowledge capabilities. Then, the result implies some practical contributions for firms in Ho Chi Minh City to enhance performance growth.
Download
Nghiên cứu ảnh hưởng của tương tác khách hàng và nhận dạng thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của tương tác khách hàng đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm cà phê được họ thưởng thức và trải nghiệm tại cửa hàng cà phê thông qua biến trung gian là nhận dạng thương hiệu. Khảo sát được thực hiện với 253 khách hàng tại Việt Nam đã sử dụng các sản phẩm cà phê tại của hàng cà phê trong nước thông qua đường dẫn Google trong giai đoạn từ tháng 01 đến tháng 03/2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố tương tác nhận thức có tác động động tích cực và trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng và các yếu tố thuộc biến tương tác khách hàng có tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tại các cửa hàng cà phê trên thị trường Việt Nam thông qua biến trung gian là nhận dạng thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp, hàm ý cho các doanh nghiệp, chuỗi cửa hàng cà phê để nâng cao sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm thông qua hoạt động tương tác khách hàng và nhận dạng thương hiệu. <br><br> Abstract <br>
This study explores the impact of customer engagement on customer satisfaction with the coffee products that they are experienced at coffee shops through the mediating variable of customer identification. The survey was conducted with 253 customers in the period from January to March 2023. The results are analyzed quantitatively and used to test the model and research hypotheses through SPSS 26 and AMOS 20 software. Research results show that only the cognitive engagement factor in the general customer engagement variable has a positive and direct impact on customer satisfaction. Besides, all components of customer engagement variables (cognition, emotions, and behavior) have an impact on satisfaction with coffee products through the intermediate variable of customer identification. As a consequence, the study suggests some solutions and implications for businesses and coffee shop chains to improve customer satisfaction and customer identification and theoretical implications for future research on the same topic.
Download
|