|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 29(5)
, Tháng 5/2018, Trang 23-45
|
|
Thanh khoản cổ phiếu khi doanh nghiệp mua lại cổ phần trên thị trường tự do |
|
Trần Thị Hải Lý |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của việc doanh nghiệp mua lại cổ phần lên thanh khoản của cổ phiếu xung quanh ngày doanh nghiệp đưa ra thông báo mua lại, và trong năm doanh nghiệp tiến hành mua lại. Sử dụng 525 công bố mua lại được thu thập bằng tay của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ 2007 đến 2016, tác giả tìm thấy thanh khoản ngắn hạn có sự cải thiện ở một số khía cạnh. Kiểm soát các nhân tố khác có khả năng ảnh hưởng tới thanh khoản, kết quả cho thấy tỷ lệ mua lại thực tế giúp làm giảm độ nhạy cảm của giá, nhưng chưa thấy chứng cứ mua lại giúp thu hẹp khoảng chênh lệch giá và độ sâu cổ phiếu. Vì thế, tôi kết luận rằng ảnh hưởng của mua lại lên thanh khoản cổ phiếu ở thị trường Việt Nam hỗ trợ hạn chế cho giả thuyết giao dịch cạnh tranh.
Từ khóa
Thanh khoản cổ phiếu; Mua lại cổ phần.
|
Download
|
|
Liệu rằng đầu tư công nghệ thông tin và truyền thông có làm gia tăng doanh thu hoạt động dịch vụ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bối cảnh “chuyển đổi số” đang diễn ra mạnh mẽ, bài báo này xem xét ảnh hưởng của đầu tư công nghệ thông tin và truyền thông đến gia tăng thu nhập dịch vụ tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2012–2020. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ước lượng với hiệu ứng ngẫu nhiên, hiệu ứng cố định và bình phương tối thiểu tổng quát khả thi cho bộ dữ liệu bảng gồm bộ chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông và dữ liệu từ báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phát triển công nghệ thông tin và truyền thông có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ doanh thu dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng. Phân tích sâu hơn cho thấy tác động của mức độ phát triển hạ tầng kỹ thuật và chỉ số dịch vụ thông tin làm gia tăng thu nhập dịch vụ của NHTM trong khi đó mức độ phát triển hạ tầng nhân lực làm giảm thu nhập dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam. Bài viết của chúng tôi cung cấp một số hàm ý về chiến lược đa dạng hóa danh thu cho các NHTM Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bất động sản tại Việt Nam
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết phân tích vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bất động sản (FDIRE) tại Việt Nam theo cách tiếp cận kinh tế vĩ mô. Với mô hình vector tự hồi quy với hệ số thay đổi theo thời gian (TVC-BSVAR) và một bộ số liệu theo chuỗi thời gian từ tháng 01/2017 đến 02/2023, kết quả ghi nhận rằng khi vốn FDIRE thêm 1 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng ngắn hạn gia tăng thêm 2% và giá trị giao dịch chứng khoán tăng thêm 1% ngay trong tháng đầu tiên, và các tác động này giảm dần sau 12 tháng. Dòng vốn FDIRE cũng có đặc tính dai dẳng theo thời gian khi mà biến số này đóng góp phần lớn vào biến động của chính nó trong tương lai, vẫn đạt 50% sau 12 tháng. Điều này hàm ý rằng khi giá trị của dòng vốn đang ở mức cao thì nhiều khả năng sẽ tiếp tục ở mức cao, nhưng khi vốn bị suy giảm đột ngột xuống thấp thì sẽ khó quay trở lại mức ban đầu. <br><br> Abstract <br>
The paper analyzes the foreign direct investment in real estates (FDIRE) in Vietnam by a macroeconomic approach. With a Time Varying Coefficients Bayesian Vector Autoregressive model (TVC-BSVAR) and a monthly time-series sample over 01/2017–02/2023, the evidence records that for an increase of 1 billion USD in FDIRE, the short-run economic growth rate raises by 2% and the stock market value increases by 1% right in the first month, and the impact decays after 12 months. The FDIRE is also persistent over time when it contributes largely to its future variation, with up to 50% after 12 months. This result implies that the FDIRE can be expected to be high if it is high but would be difficult to come back to its initial value if it reduces substantially.
Download
Khả năng chấp nhận công nghệ Blockchain của khách hàng trong các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Công nghệ Blockchain đã và đang thu hút đầu tư từ nhiều quốc gia trong đó có Việt
Nam do tiềm năng thay đổi nhiều lĩnh vực kinh tế, tiêu biểu trong đó là lĩnh vực tài chính - ngân
hàng. Tuy nhiên, mức độ chấp nhận công nghệ này trong lĩnh vực ngân hàng vẫn chưa được thử
nghiệm nhiều ở Việt Nam. Do đó, thật khó để ước tính liệu các dịch vụ này có được khách hàng
chấp nhận hay không khi nó được đưa ra sử dụng công khai. Mục đích của bài viết là để ước tính
tỷ lệ chấp nhận các dịch vụ ngân hàng có ứng dụng công nghệ Blockchain. Bài viết được xây dựng theo hướng nghiên cứu định lượng dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), kết hợp
với Google Biểu mẫu để thu thập dữ liệu nghiên cứu và sử dụng phần mềm SmartPLS 4 để phân
tích các số liệu thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy rằng hai yếu tố mạnh mẽ là Ảnh hưởng xã hội và Kinh nghiệm tác động tích cực lên
Niềm tin của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng dựa trên công nghệ Blockchain. Niềm
tin là nhân tố chủ chốt thúc đẩy khả năng chấp nhận các dịch vụ ngân hàng ứng dụng
Blockchain. <br><br>Abstract <br>
Blockchain technology has been attracting investment from many countries, including Vietnam due to its potential to change many economic fields, typically the financial - banking sector. However, the level of acceptance of this technology in the banking sector has not been much tested in Vietnam. Therefore, it is difficult to estimate whether these services will be accepted by customers when it is put out for public use. The purpose of the article is to estimate the adoption rate of banking services using Blockchain technology. The article is built in the direction of quantitative research based on the technology acceptance model (TAM), combined with Google Forms to collect research data and using SmartPLS 4 software to analyze information data through the SEM structural model. The results of our research show that two strong factors, Social influence and Experience, have positive impacts on Customer trust in banking services based on Blockchain technology. Trust is a key factor driving the adoption of blockchain banking services.
Download
Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng tiền di động của khách hàng tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu hiện tại là điều tra ảnh hưởng của nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, điều kiện thuận lợi đến thái độ sử dụng tiền di động và ý định sử dụng tiền di động của khách hàng tại Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Mô hình phương trình cấu trúc (SEM) sử dụng SMART-PLS đã được sử dụng để phân tích mối quan hệ cấu trúc giữa các biến. Kết quả chỉ ra rằng nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, điều kiện thuận lợi có mối quan hệ tích cực với ý định sử dụng tiền di động. Thái độ đối với việc sử dụng tiền di động được tìm thấy là đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa nhận thức dễ sử dụng, điều kiện thuận lợi và ý định sử dụng tiền di động của khách hàng. Kết quả nghiên cứu này giúp các công ty viễn thông xây dựng chiến lược một cách có hiệu quả hơn nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng tiền di động, giúp cho quá trình chuyển đổi số được diễn ra nhanh hơn tại các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, hải đảo của tổ quốc. Các nghiên cứu tiếp theo có thể áp dụng mô hình này để kiểm định ý định sử dụng tiền di động của khách hàng ở các vùng khác nhau của Việt Nam. <br><br>Abstract <br>
The aim of the current research is to investigate the influence of perceived ease of use, perceived usefulness, facilitating conditions on attitudes towards using mobile money, and intention to use mobile money among customers living in Di Linh district, Lam Dong province, Vietnam. Structural equation modeling (SEM) using SMART-PLS was used to analyze the structural relationships between the variables. Results indicate that perceived ease of use, perceived usefulness, and facilitating conditions are positively associated with the intention to use mobile money. Attitude towards using mobile money is found to partly mediate the relationship between perceived ease of use, facilitating conditions, and intention to use mobile money. Based on this result, this research helps telecommunication companies to build strategies more purposely and effectively to attract more customers to use mobile money and assist in expediting the digital transformation process in the remote, rural, and island regions of the country. Further studies could apply this model to test the intention to use mobile money among customers in different regions of Vietnam.
Download
Vốn đầu tư nước ngoài tác động đến QTCT và ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố HỒ CHÍ MINH
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu kiểm tra ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua vai trò trung gian của quản trị công ty (QTCT) và điều tiết của chiến lược cạnh tranh. Dữ liệu của 128 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thu thập thông qua phần mềm Thomson - Reuteurs và các báo cáo liên quan từ năm 2017 đến 2019. Kết quả nghiên cứu tìm thấy vốn đầu tư nước ngoài tác động ngược chiều tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua vai trò trung gian của QTCT và điều tiết của chiến lược cạnh tranh (đo lường qua chiến lược dẫn đầu về chi phí), tuy nhiên khi chiến lược cạnh tranh đo lường qua chiến lược khác biệt hóa về sản phẩm ảnh hưởng cùng chiều tới mối quan hệ giữa vốn đầu tư nước ngoài và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng và hàm ý các chính sách liên quan nhằm hỗ trợ nhà quản trị và nhà lập pháp đưa ra các quyết định phù hợp giúp tối đa hóa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. <br><br> <b>Abstract</b><br>
The study aims to examine foreign ownership on firm performance through the mediating role of corporate governance. In addition, the study determines the moderating role of business strategy on the relationship between foreign ownership and firm performance. The research data of 128 companies listed on the Ho Chi Minh stock market is collected through Thomson - Reuters DataStream and financial reports published over the years from 2017 to 2019. The results proved that foreign ownership has a negative impact on firm performance through the mediating role of corporate governance. Similarly, business strategy (measured by cost leadership strategy) has a negative impact on the relationship between foreign ownership and firm performance, however, business strategy (measured through product differentiation strategy) is the opposite. The results of the study provide empirical evidence and suggest policies for corporate administrators and State management agencies.
Download
|