|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 29(2)
, Tháng 2/2018, Trang 05-23
|
|
Hạn chế tài chính và cấu trúc kỳ hạn nợ tại các doanh nghiệp Việt Nam |
|
Nguyen Thanh Liem & Nguyen Thi Canh & Nguyen Cong Thanh |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp với các mức hạn chế tài chính khác nhau tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp hồi quy phân vị, kết quả nghiên cứu cho thấy các biến có dấu và ý nghĩa thống kê thay đổi tùy thuộc phân vị của biến cấu trúc kỳ hạn nợ. Ngoài ra, doanh nghiệp có mức hạn chế tài chính chịu ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản và bất cân xứng thông tin nhiều hơn, trong khi các doanh nghiệp không có mức hạn chế tài chính (với sức khỏe tài chính tốt hơn) có điều kiện để khắc phục hai yếu tố bất hoàn hảo này trên thị trường. Cả hai nhóm có và không có mức hạn chế tài chính đều thể hiện nhu cầu xử lý chi phí người đại diện cao khi doanh nghiệp đang có nhiều nợ dài hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại thị trường đang phát triển như Việt Nam, các doanh nghiệp không có nhiều mức hạn chế tài chính là các doanh nghiệp có phản ứng phù hợp để tận dụng những ích lợi của cấu trúc kỳ hạn nợ. Sử dụng phương pháp phân rã Oaxaca - Blinder, nghiên cứu còn cho thấy chênh lệch của cấu trúc kỳ hạn nợ trung bình của hai nhóm có và không có mức hạn chế tài chính chủ yếu do yếu tố tài sản hữu hình, chất lượng tín dụng và thuế.
Từ khóa
Cấu trúc kỳ hạn nợ; Hồi quy phân vị; Phân rã Oaxaca - Blinder.
|
Download
|
|
Quản trị doanh nghiệp, chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: Phân tích mối quan hệ trung gian
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp (CG) và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (FP) của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá vai trò trung gian của chất lượng báo cáo tài chính (FRQ). Dữ liệu được thu thập từ 599 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2019 đến 2023. Phân tích được thực hiện bằng phần mềm Stata/MP 17 với mô hình dữ liệu bảng. Để kiểm định vai trò trung gian của FRQ, nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Sobel nhằm xác định mức độ ảnh hưởng gián tiếp của CG đến FP thông qua FRQ. Kết quả cho thấy CG có tác động tích cực đến FP. Bên cạnh đó, FRQ đóng vai trò trung gian một phần, cho thấy CG không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn gián tiếp nâng cao FP thông qua việc cải thiện FRQ. Những phát hiện này góp phần mở rộng lý thuyết CG trong bối cảnh thị trường mới nổi như Việt Nam và khẳng định tầm quan trọng của FRQ như một kênh truyền dẫn hiệu quả trong CG. Hàm ý, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được trao đổi. <br> <br> ABSTRACT <br>
This study investigates the relationship between corporate governance (CG) and firm performance (FP), while also examining the mediating role of financial reporting quality (FRQ). The dataset consists of 599 non-financial firms listed on the Vietnamese stock market from 2019 to 2023. The analysis is conducted using panel data techniques in Stata/MP 17. To assess the mediating effect of FRQ, the study employs the Sobel test to determine the extent to which CG indirectly influences FP through FRQ. The empirical results indicate that CG has a positive impact on FP. Additionally, FRQ is found to partially mediate this relationship, suggesting that CG enhances FP not only directly but also indirectly by improving the FRQ. Based on these findings, the research contributes to the literature on CG in emerging markets such as Vietnam, and underscores the critical role of FRQ as an effective transmission channel in CG. Managerial implications, limitations, and future research are also discussed.
Vốn Đầu tư Gián tiếp Nước ngoài vào Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết phân tích hình thái của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm các yếu tố chi phối vốn và tương tác của loại vốn này với các biến số kinh tế vĩ mô khác. Với mẫu số liệu theo tháng từ 02/2018 đến 09/2024, mô hình vector tự hồi quy với hệ số thay đổi theo thời gian (TVC-BSVAR) ghi nhận rằng sự mất giá của đồng nội tệ (VND) dẫn đến suy giảm vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII), trong khi tác động của lãi suất mục tiêu của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và chênh lệch tăng trưởng trong nước và thế giới lại không rõ ràng. Theo chiều ngược lại, vốn FII cũng giúp củng cố giá trị đồng VND và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong nước. Trong các biến số vĩ mô của mô hình, tỷ giá hối đoái (VND/USD) đóng vai trò quan trọng nhất đối với độ dao động của vốn FII vào Việt Nam trong thời gian vừa qua. Các kết quả này áp dụng khá đồng nhất với loại hình vốn FII làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp (FIIK), với riêng một điểm khác biệt ở mức tác động của mức lãi suất FED mạnh và tiêu cực đối với vốn FIIK. <br><br> Abstract <br>
The paper investigates the pattern of foreing indirect investment into Vietnam, including its determinants and interaction wiht other macroeconomic variables. With a monthly data sample from February 2018 to September 2024, the vector autorecovery model with time-varying coefficients (TVC-BSVAR) records that the depreciation in local currency (VND) leads to decline in foreign indirect investment (FII), while the target effective rate by US Federal Reserve System (FED) and the gap between domestic and world economic growth rate are unclear. In the opposite direction, the FII capital strengthens the value of the VND and supports domestic economic growth. Among the macroeconomic variables, the foreign exchange rate (VND/USD) plays the most important role in the variation of FII for recent years. This result applies quite simultaneously to the FII that increases the charter capital of enterprises (FIIK), only with a difference in the strong and negative FED effective rate on the FIIK.
Download
Ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp và đa dạng hóa ngân hàng đến sự ổn định của ngân hàng thương mại Việt Nam: Ước lượng SYS-GMM
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục đích chính của nghiên cứu này là vận dụng mô hình hồi quy xu hướng tổng quát có hệ thống (SYS-GMM) đánh giá tác động của quản trị doanh nghiệp và đa dạng hóa ngân hàng (Đa dạng hóa thu nhập và đa dạng hóa tài sản) đến sự ổn định của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2011–2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đa dạng hóa thu nhập và đa dạng hóa tài sản có mối tương quan âm với chỉ số Z-score của các NHTM. Ngược lại, quy mô hội đồng quản trị (HĐQT), số lượng thành viên nữ, số lượng thành viên ban tổng giám đốc (TGĐ), tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tác động tích cực đến sự ổn định của các NHTM Việt Nam. Số lượng thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ sở hữu HĐQT chưa tạo động lực để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro của các NHTM. Bên cạnh đó, sự tham gia của các yếu tố quản trị doanh nghiệp làm tăng cường độ tác động của đa dạng hóa tài sản đến sự ổn định của các NHTM và đây là điểm khá thú vị của nghiên cứu này. Nhóm tác giả đã đề xuất một số hàm ý chính sách đối với quản trị doanh nghiệp và đa dạng hóa thu nhập và đa dạng hóa tài sản nhằm tăng cường sự ổn định của NHTM Việt Nam.
<br><br>Abstract<br>
The purpose of this paper is to apply systematic generalized method of moments (SYS-GMM) regression model to evaluate the impact of corporate governance and bank diversification (including income and asset diversification) on the stability of 26 Vietnamese commercial banks over the period of 2011–2022. The results indicate that income and asset diversification are negatively correlated with the banks' Z-score. In contrast, factors such as the board size, the number of female board members, the number of general directors, state ownership percentage, and foreign ownership percentage positively influence the stability of Vietnamese commercial banks. However, the number of independent board ownership and the board ownership do not contribute to enhancing the banks' risk management efficiency. Additionally, corporate governance mechanisms strengthen the impact of asset diversification on the stability of commercial banks, which is a noteworthy finding of this study. The authors propose several policy implications for improving corporate governance, income diversification, and asset diversification to enhance the stability of Vietnamese commercial banks.
Download
Rủi ro, chênh lệch tỷ suất sinh lợi, và lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam: Những tác động từ bất ổn toàn cầu và chính sách tiền tệ
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phát triển và kiểm định mô hình lựa chọn đầu tư dựa trên rủi ro và chênh lệch tỷ suất sinh lợi của các hình thức đầu tư dưới lăng kính của bất ổn toàn cầu và chính sách tiền tệ. Sử dụng dữ liệu bảng từ các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2013-2021, chúng tôi nhận thấy rủi ro của việc đầu tư vào tài sản cố định và bất ổn chính sách kinh tế toàn cầu gia tăng khiến các doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính nhiều hơn, đây có thể được xem là một nơi trú ẩn sinh lời và có tính thanh khoản cao. Chính sách tiền tệ có thể giúp chống lại hiện tượng tài chính hóa, tuy nhiên, khi đặt trong bối cảnh bất ổn toàn cầu thì vai trò của chính sách tiền tệ bị lấn át. Ngoài ra, không có bằng chứng cho thấy chênh lệch tỷ suất sinh lợi giữa đầu tư tài sản cố định và tài sản tài chính ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn đầu tư tài chính của doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>This study develops and tests an investment choice model based on the risk and return gap of investment forms under the lens of global uncertainty and monetary policy. Using panel data from non-financial firms listed in Vietnam for the period 2013‒2021, we find that the risks of investing in fixed assets and global economic policy uncertainty increase, causing firms to invest more in financial assets, which can be considered a profitable and highly liquid haven. Monetary policy can help combat the phenomenon of financialization; however, in the context of global uncertainty, the role of monetary policy is diminished. Additionally, there is no evidence that the return gap between investments in fixed assets and financial assets affects the financial investment choice behavior of firms.
Download
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bất động sản tại Việt Nam
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết phân tích vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bất động sản (FDIRE) tại Việt Nam theo cách tiếp cận kinh tế vĩ mô. Với mô hình vector tự hồi quy với hệ số thay đổi theo thời gian (TVC-BSVAR) và một bộ số liệu theo chuỗi thời gian từ tháng 01/2017 đến 02/2023, kết quả ghi nhận rằng khi vốn FDIRE thêm 1 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng ngắn hạn gia tăng thêm 2% và giá trị giao dịch chứng khoán tăng thêm 1% ngay trong tháng đầu tiên, và các tác động này giảm dần sau 12 tháng. Dòng vốn FDIRE cũng có đặc tính dai dẳng theo thời gian khi mà biến số này đóng góp phần lớn vào biến động của chính nó trong tương lai, vẫn đạt 50% sau 12 tháng. Điều này hàm ý rằng khi giá trị của dòng vốn đang ở mức cao thì nhiều khả năng sẽ tiếp tục ở mức cao, nhưng khi vốn bị suy giảm đột ngột xuống thấp thì sẽ khó quay trở lại mức ban đầu. <br><br> Abstract <br>
The paper analyzes the foreign direct investment in real estates (FDIRE) in Vietnam by a macroeconomic approach. With a Time Varying Coefficients Bayesian Vector Autoregressive model (TVC-BSVAR) and a monthly time-series sample over 01/2017–02/2023, the evidence records that for an increase of 1 billion USD in FDIRE, the short-run economic growth rate raises by 2% and the stock market value increases by 1% right in the first month, and the impact decays after 12 months. The FDIRE is also persistent over time when it contributes largely to its future variation, with up to 50% after 12 months. This result implies that the FDIRE can be expected to be high if it is high but would be difficult to come back to its initial value if it reduces substantially.
Download
|