|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(2)
, Tháng 2/2023, Trang 36-54
|
|
Công bằng phân phối, sự gắn kết và ý định tiếp tục công việc của các nhân viên giao hàng công nghệ tại Việt Nam |
Distributive Justice, Job Embeddedness and Vietnamese Technology Shippers’ Intent to Stay in Job |
Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt & Vũ Tuấn Dương |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này đã kế thừa lý thuyết trao đổi xã hội và công bằng tổ chức và đề xuất các giả thuyết về sự ảnh hưởng của công bằng phân phối đến ý định tiếp tục công việc thông qua vai trò của sự gắn kết với công việc của các nhân viên giao hàng công nghệ. Bằng kỹ thuật phân tích PLS-SEM trên một mẫu nghiên cứu gồm 192 nhân viên giao hàng công nghệ, kết quả cho thấy yếu tố công bằng phân phối ảnh hưởng tích cực tới sự gắn kết với công việc. Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra công bằng phân phối không tác động trực tiếp nhưng gián tiếp, dự báo ý định tiếp tục công việc giao hàng công nghệ thông qua yếu tố gắn kết với công việc. Các phát hiện nghiên cứu này cung cấp thêm một số hiểu biết về các yếu tố thúc đẩy ý định tiếp tục công việc của các lao động trên các nền tảng trực tuyến.
Abstract
Based on the Social Exchange Theory and Job Embeddedness Theory, the author hypothesize that the distributive justice has an effect on a technology shipper’s intention to continue participation and the role of job embeddedness of technology shippers. Survey data from 192 technology shippers were analyzed using PLS-SEM, the results show distributive justice has a positive influence on job embeddedness. In addition, it was also found that distributive justice did not show a direct impact on continuous participation but it has a positive effect on technology shippers’ intention to continue working via job embeddedness. The findings provide knowledge on factors that motivate the continued participation of workers on online applications.
Từ khóa
Nhân viên giao hàng công nghệ; Công bằng phân phối; Sự gắn kết với công việc; Ý định tiếp tục công việc Technology shipper; Distributive justice; Job embeddedness; Intent to stay in job
|
Download
|
|
Hiệu quả công việc và vai trò trung gian của sự phát triển, tự chủ của nhân viên ngành trang trí nội thất tại thành phố Hồ Chí Minh
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá và kiểm định mối quan hệ của lãnh đạo trao quyền (EL), Sự phát triển trong công việc (TW), Sự tự chủ trong công việc (JA) đến Hiệu quả công việc của nhân viên (EP) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ngành trang trí nội thất (TTNT) tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả nghiên cứu định tính cung cấp bốn lý thuyết nền và bộ thang đo có giá trị phục vụ khảo sát 200 nhân viên bằng kỹ thuật phân tầng. Kết quả được kiểm định mô hình đo lường và mô hình cấu trúc (PLS-SEM) thông qua SmartPLS 4 để xem xét các giả thuyết. Kết quả cho thấy EL tác động tích cực đến EP thông qua vai trò trung gian một phần của TW và JA. Kết quả đóng góp bổ sung vai trò của TW và JA trong việc nghiên cứu tác động của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của nhân viên trong bối cảnh nghiên cứu mới. Từ kết quả của nghiên cứu gợi mở các nhà quản trị chú trọng vào vai trò của EL tạo ra môi trường làm việc tự chủ và phát triển cho nhân viên để nâng cao EP tại các DNVVN ngành TTNT tại TP.HCM
Xung đột giữa công việc và cuộc sống riêng: Một nghiên cứu trong ngành y tế.
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Một trong các đặc trưng nghề nghiệp của các y bác sĩ là tình trạng công việc can thiệp vào cuộc sống (WLI) và cuộc sống can thiệp vào công việc (LWI), dẫn đến những hệ lụy không mong muốn cho họ. Hiện tượng này tuy đã được nghiên cứu trước đây nhưng chủ yếu thông qua một khái niệm chung là xung đột giữa công việc và cuộc sống (WLC). Nghiên cứu này cho rằng hai dạng WLI và LWI có thể tồn tại độc lập nhau và có tác động khác nhau lên cả công việc lẫn cuộc sống của các bác sĩ. <br>
Với dữ liệu thu thập từ 331 bác sĩ ở TP.HCM, kết quả phân tích mô hình cấu trúc cho thấy WLI và LWI đều gây ra căng thẳng khi làm việc. Trong đó, WLI làm tăng căng thẳng và làm giảm sự gắn kết với công việc nhiều hơn LWI, mặc dù LWI thể hiện sự can thiệp trực tiếp của cuộc sống lên công việc. Đối với cuộc sống riêng, WLI không những làm giảm sức khỏe tinh thần mà còn tổn hại chất lượng cuộc sống nhiều hơn so với LWI. Ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của nghiên cứu đã được thảo luận. <br>
Abstract <br>
The healthcare profession is characterized by the frequent occurrence of work interference with life (WLI) and life interference with work (LWI), which result in several negative consequences. This phenomenon has been investigated in prior studies, however, it was examined mainly under the common concept of work-life conflict (WLC). This study aims to elucidate the separate impact of WLI and LWI on the work and life of physicians. Employing a data set collected from 331 physicians in Ho Chi Minh City, structural model analysis shows that both WLI and LWI increase job stress. Compared to LWI, WLI causes a stronger increase in job stress and a stronger decrease in job engagement, although LWI represents the direct interference of life with work. As for personal life, WLI reduces mental health and damages physicians’ quality of life more than LWI. The theoretical and practical implications of the study were then discussed.
Download
Quản trị nguồn nhân lực xanh và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên khách sạn cao cấp: Khoảng trống thái độ - hành vi và vai trò điều tiết của áp lực thời gian
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Thông qua việc vận dụng lí thuyết bản sắc xã hội và quản trị nguồn nhân lực xanh, nghiên cứu đã kiểm định các giả thuyết phản ánh vai trò của quản trị nguồn nhân lực xanh đến thái độ với môi trường và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên. Kết quả phân tích mô hình SEM từ dữ liệu được khảo sát 323 nhân viên đang làm việc tại các khách sạn cao cấp tại Hà Nội đã chứng minh khả năng thúc đẩy của thực hành quản trị nguồn nhân lực xanh đến thái độ với môi trường và hành vi thân thiện với môi trường của người lao động. Nghiên cứu cũng chứng minh tồn tại khoảng trống giữa thái độ với môi trường và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên và khoảng trống này phần nào được lí giải bởi áp lực thời gian. Cuối cùng, các kết quả đã được thảo luận và một số hàm ý được đề xuất đến các các nhà quản trị nhằm thúc đẩy hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên khách sạn cao cấp. <br><br>Abstract<br>
Through applying the theory of social identity and green human resource management, the research has tested hypotheses reflecting the role of green human resource management on environmental and pro-environmental behaviour. The results of SEM model analysis from survey data of 323 employees working in luxury hotels in Hanoi have demonstrated the promotion ability of green human resource management practices to environmental attitude and pro-environmental behaviour of employees. The study also proves that there exists a gap between employees' environmental attitudes and pro-environmental behaviour, and this gap is partly explained by time pressure. Finally, the results were discussed and some implications were suggested for managers to promote pro-environmental behaviour of employees.
Download
Tác động gián tiếp của quản trị nguồn nhân lực định hướng trách nhiệm xã hội đến kết quả làm việc của người lao động thông qua cam kết tổ chức
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích tác động gián tiếp của quản trị nguồn nhân lực định hướng trách nhiệm xã hội (SRHRM) đến kết quả làm việc của người lao động thông qua cam kết tổ chức. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên hai lý thuyết: Bản sắc xã hội và sự phù hợp giữa con người - tổ chức. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua dữ liệu khảo sát 360 người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích cho thấy, SRHRM có tác động tích cực đến cả ba thành phần của cam kết tổ chức là: Cam kết tình cảm, cam kết chuẩn mực, và cam kết liên tục. Thêm vào đó, cam kết tình cảm và cam kết chuẩn mực có tác động tích cực đến kết quả làm việc của người lao động. Tuy nhiên, cam kết liên tục không tác động đến kết quả làm việc của người lao động. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy SRHRM có tác động gián tiếp đến kết quả làm việc của người lao động thông qua cam kết tình cảm và cam kết chuẩn mực. Từ những phát hiện trên, các hàm ý quản trị được thảo luận làm cơ sở để các doanh nghiệp nâng cao kết quả làm việc của người lao động.
<br><br>
Abstract <br>
This study analyzes the indirect impact of socially responsible human resource management (SRHRM) on employee task performance through their organizational commitment. The research model is built on the basis of social identity and person-organization fit theories. The structural equation modeling (SEM) was used to test the research hypotheses with the survey data of 360 employees working at enterprises in Can Tho city. The analysis results show that SRHRM has a positive effect on all 3 components of organizational commitment (e.g., affective commitment, normative commitment, and continuance commitment). In addition, affective commitment and normative commitment have a positive effect on employee task performance, however, continuance commitment and employee task performance are not correlated. The research results also show that SRHRM has an indirect impact on employee task performance via affective commitment and normative commitment. Based on the research findings, managerial implications to improve employee performance via SRHRM implementation are discussed.
Download
Ảnh hưởng của sự hỗ trợ xã hội đến căng thẳng trong công việc: Một nghiên cứu thường nhật
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Vận dụng Lý thuyết bảo tồn nguồn lực (COR; Hobfoll, 1989), bài báo đặt ra giả thuyết về mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xã hội và sự căng thẳng trong công việc; cảm xúc tích cực được dự đoán có vai trò biến trung gian của trong mối quan hệ trên. Ngoài ra, một giả thuyết nghiên cứu khác được đặt ra là chiến lược phân định điều tiết mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xã hội và sự căng thẳng trong công việc. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thường nhật, các giả thuyết được kiểm định thông qua số liệu khảo sát trong 10 ngày làm việc liên tiếp từ 45 người tham gia. Kết quả cho thấy các giả thuyết nghiên cứu đều được xác định bởi số liệu. Phần cuối của bài báo là các thảo luận về hàm ý nghiên cứu và quản lý.
Download
|