|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 31(1)
, Tháng 1/2020, Trang 75-92
|
|
| Ý định giảm thiểu sử dụng và xả thải túi nhựa của cộng đồng dân cư ven biển tại Vịnh Nha Trang: Vai trò của nhận thức tác hại túi nhựa và ý thức bảo vệ môi trường |
|
| Le Chi Cong |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này phát triển dựa trên tích hợp hai lý thuyết: hành vi dự định và giá trị kỳ vọng. Một mẫu nghiên cứu theo hạn ngạch được điều tra từ 220/250 cư dân ven vịnh biển Nha Trang. Kết quả 9/9 giả thuyết được ủng hộ. Ý định hành vi giảm thiểu sử dụng túi nhựa của cộng đồng ven biển chịu tác động bởi nhận thức tác hại môi trường; nhận thức tác hại sức khỏe của túi nhựa; trách nhiệm môi trường; và kết cục tương lai, trong khi thái độ với việc bảo vệ môi trường ven biển đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa các nhân tố trên. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm giúp cư dân ven biển nâng cao ý thức bảo vệ môi trường du lịch biển đảo, góp phần phát triển du lịch biển hướng đến tính bền vững tại vịnh Nha Trang.
Từ khóa
Túi nhựa; Môi trường; Ý định; Cộng đồng; vịnh Nha Trang
|
Download
|
|
TÁC ĐỘNG CỦA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN BA TRỤ CỘT PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG_ NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP ICT VIỆT NAM
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo và ba trụ cột của kết quả hoạt động bền vững (kinh tế, môi trường và xã hội) trong bối cảnh các doanh nghiệp (DN) công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) để đánh giá tác động của đổi mới quy trình (ĐMQT) và đổi mới sản phẩm (ĐMSP) đến kết quả hoạt động bền vững, dựa trên dữ liệu khảo sát từ 254 DN ICT. Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐMQT có tác động mạnh mẽ đến cả ba khía cạnh của kết quả hoạt động bền vững. Trong khi đó ĐMSP có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh tế và môi trường nhưng tác động lên kết quả xã hội lại không có ý nghĩa thống kê. Những phát hiện này đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm từ một thị trường mới nổi như Việt Nam, đồng thời khuyến nghị các DN trong lĩnh vực ICT nên chú trọng vào ĐMQT cũng như cân nhắc lại chiến lược ĐMSP để mang lại kết quả bền vững toàn diện. <br><br>Abstract <br>
This article aims to explore the relationship between innovation and the three pillars of sustainability performance (economic, environmental, and social) in Vietnamese information and communication technology (ICT) enterprises. The study used the partial least squares structure equation model (PLS- SEM) to assess the impact of process innovation (PCI) and product innovation (PDI) on sustainability performance, based on survey data from 254 ICT firms. The results show that PCI has a substantial impact on all aspects of sustainability performance. Meanwhile, PDI affects economic and environmental performance, but the effect on social performance is not statistically significant. These findings contribute to empirical evidence from an emerging market such as Vietnam, and recommend that ICT enterprises should focus on process as well as reconsider their product innovation strategy to bring comprehensively sustainable efficiency.
Thương hiệu OCOP giả xanh có khiến khách hàng quay lưng? Nhận thức tẩy xanh và hành vi tẩy chay thương hiệu dưới góc nhìn bản sắc môi trường
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bối cảnh truyền thông xanh ngày càng phổ biến trong hoạt động marketing của các doanh nghiệp OCOP, hiện tượng "tẩy xanh" (greenwashing) đặt ra thách thức lớn đối với sự tin tưởng của người tiêu dùng. Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa nhận thức tẩy xanh, bản sắc môi trường và ý định tẩy chay thương hiệu, đồng thời kiểm định vai trò điều tiết của bản sắc môi trường. Dựa trên cơ sở lý thuyết, nhóm tác giả xây dựng mô hình lý thuyết và tiến hành khảo sát 191 người tiêu dùng tại Việt Nam. Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp PLS-SEM cho thấy: (1) bản sắc môi trường tác động tích cực đến nhận thức tẩy xanh; (2) nhận thức tẩy xanh có ảnh hưởng đáng kể đến ý định tẩy chay; và (3) bản sắc môi trường điều tiết mối quan hệ giữa nhận thức tẩy xanh và ý định tẩy chay, theo hướng làm gia tăng mức độ phản ứng tiêu dùng. Những phát hiện này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về cơ chế tâm lý xã hội trong phản ứng tiêu dùng trước hành vi truyền thông xanh sai lệch. Hàm ý thực tiễn nhấn mạnh việc doanh nghiệp cần minh bạch hóa truyền thông, xây dựng bản sắc môi trường đáng tin cậy và tránh phóng đại cam kết "xanh". Đồng thời, cơ quan quản lý cần hoàn thiện cơ chế giám sát và chứng nhận để bảo vệ thị trường truyền thông bền vững cho chương trình OCOP. <br><br> Abstract <br>
In the context of the growing prevalence of green communication in the marketing strategies of One Commune One Product (OCOP) enterprises, the phenomenon of greenwashing poses a significant challenge to consumer trust. This study investigates the relationships among Greenwashing Perception (GP), Environmental Self-identity (ES), and Boycott Intention (BI), while examining the moderating role of ES. Based on theoretical foundations, the authors developed a research model and conducted a survey of 191 consumers in Vietnam. Data analyzed using the PLS-SEM method reveal that: (1) ES positively influences GP; (2) GP significantly affects BI; and (3) ES moderates the GP–BI relationship by amplifying the level of consumer reaction. These findings provide empirical evidence of the socio-psychological mechanisms underlying consumer responses to misleading green communication. Practical implications emphasize the need for enterprises to ensure transparency in communication, build a credible environmental identity, and avoid overstating “green” commitments. Meanwhile, policymakers should strengthen monitoring and certification systems to safeguard the sustainable communication environment of the OCOP program.
Nghiên cứu tổng quan hệ thống về kế toán quản trị môi trường: Xu hướng, thách thức và định hướng nghiên cứu tương lai
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và áp lực ngày càng gia tăng về minh bạch thông tin môi trường, Kế toán quản trị môi trường (EMA) nổi lên như một công cụ chiến lược hỗ trợ doanh nghiệp (DN) hướng tới phát triển bền vững (PTBV). Nghiên cứu này tiến hành tổng quan hệ thống 74 bài báo từ cơ sở dữ liệu Scopus (2000–2025), kết hợp phương pháp phân tích thư mục bằng phần mềm VOSviewer nhằm xác định các xu hướng, thách thức và khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực EMA. Kết quả cho thấy EMA đang chuyển mình từ công cụ kỹ thuật sang nền tảng quản trị chiến lược, với chủ đề nghiên cứu nổi bật. Những định hướng tương lai tiềm năng bao gồm: tích hợp công nghệ số tiêu biểu như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain), phát triển mô hình EMA linh hoạt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), xây dựng chỉ số chi phí môi trường tích hợp và kết nối EMA với kinh tế tuần hoàn, trách nhiệm xã hội DN (CSR) và tài chính xanh. Nghiên cứu đóng góp vào việc hoàn thiện khung lý thuyết và tăng cường ứng dụng EMA trong thực tiễn, đặc biệt tại các nền kinh tế mới nổi. <br><br> Abstract <br>
In the context of climate change and increasing pressure for environmental information transparency, Environmental Management Accounting (EMA) has emerged as a strategic tool to support businesses in pursuing sustainable development. This study conducts a systematic review of 74 articles from the Scopus database (2000-2025), combining bibliometric analysis using VOSviewer to identify trends, challenges, and research gaps in the EMA field. The results indicate that EMA is shifting from a technical tool to a strategic management platform, with several prominent research themes. Potential future directions include the integration of digital technologies (AI, blockchain), the development of flexible EMA models for small and medium-sized enterprises (SMEs), the construction of integrated environmental cost indices, and the alignment of EMA with the circular economy, corporate social responsibility (CSR), and green finance. This research contributes to enhancing the theoretical framework and promoting the practical application of EMA, particularly in emerging economies.
Chủ quyền Carbon và hàm ý chính sách phát triển thị trường carbon Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Thị trường carbon là công cụ chính sách chủ yếu giúp Việt Nam đạt được cam kết giảm phát thải khí nhà kính theo Đóng góp do Quốc gia tự quyết định (Nationally Determined Contribution ‒ NDC) và mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050. Tuy nhiên, các văn bản pháp lý và quản lý nhà nước về thị trường carbon chỉ đề cập đến cơ cấu thị trường carbon chung, chưa xác định được hướng tiếp cận đặt nền tảng xây dựng một thị trường hiệu quả và bền vững. Nghiên cứu này đề xuất chủ quyền carbon là hướng tiếp cận chủ đạo để xây dựng thị trường carbon nhằm tối ưu hóa cơ hội kinh tế từ các giao dịch carbon, bảo vệ lợi ích quốc gia trong các đàm phán quốc tế, và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững trong dài hạn. Nghiên cứu khảo lược nền tảng lý thuyết chủ quyền carbon và thảo luận các định hướng ứng dụng tại Việt Nam. Các nền tảng chính của tiếp cận chủ quyền carbon là thị trường hạn ngạch carbon bắt buộc, thị trường tín chỉ carbon tự nguyện có kiểm soát, số hóa hệ thống đăng ký quốc gia và số hóa tín chỉ carbon. <br><br>Abstract <br>
The carbon market is a key policy instrument to help Vietnam achieve its greenhouse gas emission reduction commitments under the Nationally Determined Contribution (NDC) and its goal of net-zero by 2050. However, current legal documents and regulations on the carbon market mainly address its general structure, without establishing a foundational approach for building an effective and sustainable carbon market. This study proposes "carbon sovereignty" as a core approach for developing the carbon market, aiming to optimize economic opportunities from carbon transactions, protect national interests in international negotiations, and contribute to the achievement of long-term sustainable development goals. The paper reviews the theoretical foundations of carbon sovereignty and discusses its potential applications in Vietnam. The main pillars of the carbon sovereignty approach include a mandatory carbon market, a regulated voluntary carbon credit market, digitalization of the national registry system, and digitalization of carbon credits.
Download
Nghiên cứu ứng dụng AI khả diễn trong FINTECH: Tối ưu hóa đầu tư bền vững dựa trên tiêu chí ESG tại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này khám phá vai trò của AI khả diễn (eXplainable AI hay XAI) ứng dụng thúc đẩy chiến lược đầu tư bền vững trong lĩnh vực công nghệ tài chính (FinTech) tại Việt Nam. Trong khi các mô hình AI góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình ra quyết định đầu tư, thì những hạn chế về tính minh bạch đang là rào cản đáng kể đối với việc tích hợp các tiêu chí Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG). XAI được xem là giải pháp tiềm năng để giải quyết vấn đề này bằng việc tăng cường tính minh bạch, cải thiện khả năng diễn giải, và có trách nhiệm giải trình nhằm củng cố niềm tin của nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định. Với bối cảnh đang thay đổi của Việt Nam về AI và Dữ liệu lớn, cùng với tiềm năng tăng trưởng của công nghệ và ứng dụng FinTech. Nghiên cứu này dựa trên phân tích dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính và ESG, đồng thời ứng dụng các mô hình AI tân tiến kết hợp nền tảng toán học SHAP nhằm làm rõ cách thức XAI được sử dụng để nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực, quản lý rủi ro và thúc đẩy phát triển bền vững trong dài hạn. <br><br>Abstract <br>
This study explores the role of eXplainable AI (XAI) in driving sustainable investment strategies in the financial technology (FinTech) sector in Vietnam. While AI models contribute to improving the efficiency of investment decision-making, transparency constraints are a significant barrier to the integration of Environmental, Social, and Governance (ESG) criteria. XAI is seen as a potential solution to address this issue by enhancing transparency, improving explainability, and accountability to strengthen investor confidence in the decision-making process. Given Vietnam’s changing landscape of AI and Big Data, along with the growth potential of FinTech technology and applications. This study is based on secondary data analysis from financial and ESG reports, and applies advanced AI models combined with the SHAP mathematical platform to clarify how XAI is used to improve resource allocation efficiency, manage risks, and promote long-term sustainable development.
Download
|