|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 31(2)
, Tháng 2/2020, Trang 23-44
|
|
Kiệt quệ tài chính và quản trị thu nhập: Bằng chứng thực nghiệm ở các công ty niêm yết tại Việt Nam |
|
Le Thi Phuong Vy |
DOI:
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này kiểm định ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính lên quản trị thu nhập ở các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 20092017. Tác giả sử dụng phương pháp GMM để kiểm định mối quan hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa kiệt quệ tài chính và quản trị thu nhập. Quan trọng hơn, nghiên cứu này khác biệt với những nghiên cứu trước đây ở chỗ tiến hành xem xét mở rộng thêm tác động của cấu trúc sở hữu, quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng lên mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và quản trị thu nhập. Kết quả hồi quy cho thấy sở hữu nước ngoài, tốc độ tăng trưởng, và quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng làm giảm tác động cùng chiều của kiệt quệ tài chính đến quản trị thu nhập, trong khi đó, tác động của sở hữu nhà nước lại không có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa
kiệt quệ tài chính, quản trị thu nhập.
|
Download
|
|
Chất lượng báo cáo, công bố thông tin và nợ vay của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này xem xét tác động của chất lượng báo cáo tài chính và công bố thông tin đến sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp. Sử dụng bộ dữ liệu với hơn 7,000 quan sát của các doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2010 – 2022. Kết quả hồi quy của mô hình tác động cố định (FEM) và hồi quy tổng quát thời điểm (GMM) cho thấy chất lượng thông tin báo cáo, đại diện bởi thước đo là uy tín của công ty kiểm toán và xếp hạng chất lượng công bố thông tin (IRA), có tác động ngược chiều đến nợ vay và nợ vay dài hạn của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam sẽ ít sử dụng nợ vay hơn (có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phần) nếu như chất lượng thông tin báo cáo tốt hơn (doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán của Big Four và được bầu chọn có hoạt động công bố thông tin chất lượng tốt). Lý giải này phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng trong lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>
This study examines the impact of financial reporting quality and information disclosure on firm debt. Using a dataset with 7.174 observations of Vietnamese listed firms during the 2010–2022 period. The Fixed Efffect Model¬¬¬ (FEM) and Generalized Method of Moments (GMM) regression results show that the quality of financial reporting and the information disclosure have a negative effect on the ratio of total debt to total assets and the use of long-term debt. The findings imply that firms with better reporting quality and information disclosure use prefer internal funds or equity issuing to debt. This explanation is consistent with the pecking-order theory.
Download
Nghiên cứu tác động của rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu đến đầu tư của doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài báo nghiên cứu tác động của rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu đến đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam dựa trên số liệu từ 602 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán TP.HCM và Hà Nội trong giai đoạn 2011-2021. Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng giảm mức đầu tư khi rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu gia tăng. Chúng tôi còn tìm thấy tác động tiêu cực của rủi ro chính sách đối với đầu tư diễn ra mạnh hơn cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài nhiều, gặp khó khăn tài chính, có mức độ không thể hủy ngang của khoản đầu tư cao, hay sức mạnh thị trường cao. Hàm ý của bài báo này kiến nghị chính phủ cần đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp trong thời kì rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu tăng cao, nhất là khả năng tiếp cận nguồn vốn, nhằm làm giảm ảnh hưởng tiêu cực từ rủi ro chính sách lên hoạt động của doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>
Our paper investigates the effect of global economic policy uncertainty (GEPU) on investment by publicly listed firms in Vietnam, based on a sample of 602 firms listed on the HCMC and Hanoi stock exchanges for the period 2011–2021. We find that firms reduce investment during high GEPU periods. The negative effect of GEPU on investment is significantly stronger in firms that are more dependent on external financing, more financially constrained, have a higher degree of investment irreversibility, or possess higher market power. These findings have important implications for the Vietnamese government in revising policies and resolutions, especially those related to financing, to support firms during periods of high GEPU.
Download
Tác động của đặc trưng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của đặc trưng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp hồi quy bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14. Mẫu nghiên cứu được sử dụng gồm 654 công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2016¬–2018. Nghiên cứu đã chứng minh được ảnh hưởng của đặc trưng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó: Sự kiêm nhiệm của hội đồng quản trị và quy mô hội đồng quản trị có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả tài chính (ROA) tại mức ý nghĩa 5%; số lượng các cuộc họp của hội đồng quản trị và số lượng các thành viên độc lập trong hội đồng quản trị có ảnh hưởng đáng kể và ngược chiều đến hiệu quả tài chính; tuy nhiên, sự đa dạng về giới tính của hội đồng quản trị không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%.
Download
Công bố thông tin ESG và hiệu quả tài chính: Bằng chứng từ các doanh nghiệp nông nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Công bố thông tin liên quan đến các yếu tố Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và yêu cầu phát triển bền vững. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa công bố thông tin ESG và hiệu quả tài chính doanh nghiệp vẫn còn gây tranh luận, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp tại các nền kinh tế mới nổi. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) với dữ liệu bảng của 30 doanh nghiệp nông nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2018–2022 nhằm phân tích tác động của công bố thông tin ESG đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Mức độ công bố thông tin ESG được đo lường thông qua một chỉ số tổng hợp gồm sáu yếu tố: chính sách môi trường, báo cáo môi trường, nguồn nhân lực, quyền con người, quản lý rủi ro và cấu trúc hội đồng quản trị. Kết quả thực nghiệm cho thấy công bố thông tin ESG có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp, dù mức độ ảnh hưởng có sự biến động theo thời gian. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực hành và công bố thông tin ESG, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp và cơ quan quản lý trong việc thúc đẩy tăng trưởng bền vững của ngành nông nghiệp tại Việt Nam. <br><br> Abstract <br>
The disclosure of information related to Environmental, Social, and Governance (ESG) factors has become increasingly important for businesses in the context of globalization and sustainable development. However, the relationship between ESG disclosure and corporate financial performance remains a subject of debate, particularly in the emerging agricultural economies. This study employs a Generalized Least Squares (GLS) regression model applied to panel data collected from 30 listed agricultural firms on the Vietnamese stock market during the period 2018–2022 to examine the impact of ESG disclosure on corporate financial performance. The level of ESG disclosure is measured using a composite index based on six components: environmental policy, environmental reporting, human resources, human rights, risk management, and board structure. The empirical results indicate that ESG disclosure has a positive impact on financial performance, although the degree of influence varies across different periods. Based on the findings, the study offers several recommendations to improve the quality of ESG practices and disclosures, thereby supporting both enterprises and policymakers in promoting the sustainable development of Vietnam’s agricultural sector.
Tỷ lệ an toàn vốn và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này phân tích mối quan hệ đồng thời giữa tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và hiệu quả hoạt động, được đo lường bằng ROE, của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam dựa trên hệ phương trình đồng thời của hai biến số. Số liệu trong phân tích được thu thập từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 27 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn 2016 – 2022. Kết quả ước lượng hệ phương trình bằng ước lượng 3SLS cùng với hiệu ứng cố định và hiệu ứng thời gian cho thấy tồn tại mối quan hệ đồng thời và dương giữa CAR và ROE, sự gia tăng ROE làm gia tăng CAR và ngược lại, sự gia tăng CAR cũng làm gia tăng ROE. Trong giai đoạn bùng phát Covid-19, các ngân hàng có hệ số CAR cao có thể tăng cường khả năng tài chính và sự ổn định, từ đó, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng. Ngược lại, các ngân hàng có ROE cao có thể có khả năng tích lũy vốn tốt hơn và duy trì hệ số CAR cao hơn. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các NHTM tăng dần CAR theo thời gian nhưng ROE lại giảm dần, đặc biệt trong giai đoạn bùng phát Covid-19 trong những năm 2020 – 2022. <br><br>Abstract <br>
This paper scrutinizes the simultaneous relationship between capital adequacy ratio (CAR) and performance, measured by ROE, of joint stock commercial banks in Vietnam based on the simultaneous equation system of the two variables. The data in the analysis are collected from the financial statements and annual reports of 27 joint stock commercial banks in the period 2016-2022. Estimation results of the system of equations using 3SLS estimation together with fixed effects and time effects confirm a simultaneous and positive relationship between CAR and ROE, that is, an increase in ROE results in an increase in CAR and vice versa, an increase in CAR also causes an increase in ROE. During the Covid-19 outbreak, banks with high CAR ratios can enhance their financial capacity and stability, thereby creating confidence for investors and increasing the profitability. On the contrary, banks with high ROE may have better capital accumulation capabilities and maintain higher CAR ratios. The research results also show that commercial banks increase CAR over time but ROE decreases, especially during the Covid-19 outbreak in 2020 - 2022.
|