|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 35(3)
, Tháng 3/2024, Trang *-*
|
|
Ảnh hưởng của các đặc tính phát trực tiếp (livestream) tới hành vi mua hàng ngẫu hứng: Vai trò trung gian của niềm tin và trải nghiệm dòng chảy |
|
Hoàng Văn Tình & Đoàn Thanh Hải |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra tác động của các đặc điểm phát trực tiếp (live stream) đến hành vi mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng thông qua việc áp dụng lý thuyết kích thích-chủ thể-phản hồi (SOR) làm khung lý thuyết. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi tự trả lời để thu thập dữ liệu từ 291 người tiêu dùng đã có kinh nghiệm xem phát trực tiếp. Dữ liệu được phân tích bằng kỹ thuật mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) với phần mềm SmartPLS 3.2.9. Kết quả cho thấy tính cá nhân hóa và giải trí của phát trực tiếp ảnh hưởng tích cực đến trải nghiệm dòng chảy và niềm tin của người tiêu dùng; cả trải nghiệm dòng chảy và niềm tin đều có tác động tích cực đến việc mua hàng ngẫu hứng và đóng vai trò trung gian trong các mối quan hệ giữa cá nhân hóa, giải trí và hành vi mua hàng ngẫu hứng. Những phát hiện của nghiên cứu này mở rộng nghiên cứu lý thuyết hiện có về thương mại phát trực tiếp và cung cấp một số ý nghĩa thực tế cho những người phát trực tuyến và nhà bán lẻ điện tử.
Từ khóa
Phát trực tiếp; cá nhân hóa; tính giải trí ; niềm tin ; trải nghiệm dòng chảy; mua hàng ngẫu hứng
|
|
|
Nghiên cứu ảnh hưởng của tương tác khách hàng và nhận dạng thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của tương tác khách hàng đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm cà phê được họ thưởng thức và trải nghiệm tại cửa hàng cà phê thông qua biến trung gian là nhận dạng thương hiệu. Khảo sát được thực hiện với 253 khách hàng tại Việt Nam đã sử dụng các sản phẩm cà phê tại của hàng cà phê trong nước thông qua đường dẫn Google trong giai đoạn từ tháng 01 đến tháng 03/2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố tương tác nhận thức có tác động động tích cực và trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng và các yếu tố thuộc biến tương tác khách hàng có tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tại các cửa hàng cà phê trên thị trường Việt Nam thông qua biến trung gian là nhận dạng thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp, hàm ý cho các doanh nghiệp, chuỗi cửa hàng cà phê để nâng cao sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm thông qua hoạt động tương tác khách hàng và nhận dạng thương hiệu. <br><br> Abstract <br>
This study explores the impact of customer engagement on customer satisfaction with the coffee products that they are experienced at coffee shops through the mediating variable of customer identification. The survey was conducted with 253 customers in the period from January to March 2023. The results are analyzed quantitatively and used to test the model and research hypotheses through SPSS 26 and AMOS 20 software. Research results show that only the cognitive engagement factor in the general customer engagement variable has a positive and direct impact on customer satisfaction. Besides, all components of customer engagement variables (cognition, emotions, and behavior) have an impact on satisfaction with coffee products through the intermediate variable of customer identification. As a consequence, the study suggests some solutions and implications for businesses and coffee shop chains to improve customer satisfaction and customer identification and theoretical implications for future research on the same topic.
Download
Xung đột giữa công việc và cuộc sống riêng: Một nghiên cứu trong ngành y tế.
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Một trong các đặc trưng nghề nghiệp của các y bác sĩ là tình trạng công việc can thiệp vào cuộc sống (WLI) và cuộc sống can thiệp vào công việc (LWI), dẫn đến những hệ lụy không mong muốn cho họ. Hiện tượng này tuy đã được nghiên cứu trước đây nhưng chủ yếu thông qua một khái niệm chung là xung đột giữa công việc và cuộc sống (WLC). Nghiên cứu này cho rằng hai dạng WLI và LWI có thể tồn tại độc lập nhau và có tác động khác nhau lên cả công việc lẫn cuộc sống của các bác sĩ. <br>
Với dữ liệu thu thập từ 331 bác sĩ ở TP.HCM, kết quả phân tích mô hình cấu trúc cho thấy WLI và LWI đều gây ra căng thẳng khi làm việc. Trong đó, WLI làm tăng căng thẳng và làm giảm sự gắn kết với công việc nhiều hơn LWI, mặc dù LWI thể hiện sự can thiệp trực tiếp của cuộc sống lên công việc. Đối với cuộc sống riêng, WLI không những làm giảm sức khỏe tinh thần mà còn tổn hại chất lượng cuộc sống nhiều hơn so với LWI. Ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của nghiên cứu đã được thảo luận. <br>
Abstract <br>
The healthcare profession is characterized by the frequent occurrence of work interference with life (WLI) and life interference with work (LWI), which result in several negative consequences. This phenomenon has been investigated in prior studies, however, it was examined mainly under the common concept of work-life conflict (WLC). This study aims to elucidate the separate impact of WLI and LWI on the work and life of physicians. Employing a data set collected from 331 physicians in Ho Chi Minh City, structural model analysis shows that both WLI and LWI increase job stress. Compared to LWI, WLI causes a stronger increase in job stress and a stronger decrease in job engagement, although LWI represents the direct interference of life with work. As for personal life, WLI reduces mental health and damages physicians’ quality of life more than LWI. The theoretical and practical implications of the study were then discussed.
Download
Nghiên cứu ảnh hưởng của năng lực số và lãnh đạo số đến năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của năng lực số và lãnh đạo số đến năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Việt Nam. Đề trả lời cho câu hỏi nghiên cứu năng lực số và lãnh đạo số có ảnh hưởng như thế nào đến năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa vả nhỏ tại Việt Nam, bài nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) để phân tích 271 câu trả lời khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực số và lãnh đạo số đều có tác động tích cực tới năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp SMEs. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất những gợi ý cho các doanh nghiệp SMEs nhằm phát triển năng lực số, lãnh đạo số và kết quả là phát triển năng lực đổi mới sáng tạo.<br><br> Abstract <br>
The research aims to investigate the influence of digital capabilities and digital leadership on the innovation capabilities of small and medium-sized enterprises (SMEs) in Vietnam. To answer the research question of how digital capabilities and digital leadership affect the innovation capabilities of SMEs in Vietnam, the study applied a quantitative research method using the Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) to analyze 271 survey responses. The research results indicate that both digital capabilities and digital leadership have a positive impact on the innovation capabilities of SMEs. Based on these research findings, the author proposes recommendations for SMEs to develop digital capabilities, and digital leadership, and ultimately enhance their innovation capabilities.
Download
Các nhân tố tác động đến đổi mới trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố tác động đến các loại hình đổi mới khác nhau trong doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình và đổi mới kênh phân phối. Nghiên cứu đã sử dụng mẫu gồm 768 khảo sát là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở miền nam Việt Nam để đánh giá thang đo, thực hiện kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Để đảm bảo nghiên cứu thu thập được thông tin phù hợp, người trả lời là các quản lý có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm tại DNVVN. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) thông qua phần mềm SPSS và AMOS được sử dụng để đánh giá thang đo, kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu cũng chứng minh được rằng năng lực lãnh đạo tác động mạnh nhất đối với sự đổi mới trong DNVVN, kế đến là năng lực hấp thụ và hỗ trợ chính phủ.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng thế hệ Z
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu cho thấy thế hệ Z là thế hệ có nhận thức tốt về môi trường, việc lựa chọn mỹ phẩm thuần chay khi được nghiên cứu trên nhóm khách hàng thế hệ Z là phù hợp với xu hướng tiêu dùng mới. Nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy để chỉ ra được các yếu tố như: Thái độ, Nhận thức kiểm soát hành vi, Nhận thức về môi trường, Giá trị cảm xúc, Giá trị chức năng (Giá cả) có mối quan hệ cùng chiều với Ý định mua mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng thuộc thế hệ Z. Trong số các yếu tố này, yếu tố Giá trị chức năng có ảnh hưởng mạnh nhất đến Ý định mua mỹ phẩm thuần chay, tiếp đến là Thái độ và Nhận thức về môi trường, hai yếu tố Giá trị cảm xúc và Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động không đáng kể. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực mỹ phẩm thuần chay nên tập trung vào các yếu tố như Giá trị chức năng, Thái độ và Nhận thực về môi trường để có những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả hơn. <br><br>Abstract<br>
Research shows that Generation Z is a generation with good environmental awareness, the choice of vegan cosmetics when researched on Gen Z customers is in line with new consumption trends. The study used regression analysis to show that factors such as attitude, perceived behavioral control, environmental awareness, emotional value, and functional value (price) have positive relationships with purchase intention. vegan cosmetics of Generation Z consumers. Among these factors, Functional Value has the strongest influence on the intention to purchase vegan cosmetics, followed by Attitude and Environmental Awareness In the environment, the two factors Emotional value and Perceived behavioral control have a negligible impact. Therefore, businesses operating in the vegan cosmetics industry should focus on factors such as Functional Values, Attitudes, and Environmental Awareness to have more appropriate and effective business strategies.
Download
|