|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 34(11)
, Tháng 11/2023, Trang 38-53
|
|
| Xung đột giữa công việc và cuộc sống riêng: Một nghiên cứu trong ngành y tế. |
| The Conflict between Work and Non-Work Life: A Study in the Healthcare Sector |
| Mai Thi My Quyen & Le Nguyen Hau |
DOI: 10.24311/jabes/2023.34.11.6
Tóm tắt
Một trong các đặc trưng nghề nghiệp của các y bác sĩ là tình trạng công việc can thiệp vào cuộc sống (WLI) và cuộc sống can thiệp vào công việc (LWI), dẫn đến những hệ lụy không mong muốn cho họ. Hiện tượng này tuy đã được nghiên cứu trước đây nhưng chủ yếu thông qua một khái niệm chung là xung đột giữa công việc và cuộc sống (WLC). Nghiên cứu này cho rằng hai dạng WLI và LWI có thể tồn tại độc lập nhau và có tác động khác nhau lên cả công việc lẫn cuộc sống của các bác sĩ.
Với dữ liệu thu thập từ 331 bác sĩ ở TP.HCM, kết quả phân tích mô hình cấu trúc cho thấy WLI và LWI đều gây ra căng thẳng khi làm việc. Trong đó, WLI làm tăng căng thẳng và làm giảm sự gắn kết với công việc nhiều hơn LWI, mặc dù LWI thể hiện sự can thiệp trực tiếp của cuộc sống lên công việc. Đối với cuộc sống riêng, WLI không những làm giảm sức khỏe tinh thần mà còn tổn hại chất lượng cuộc sống nhiều hơn so với LWI. Ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của nghiên cứu đã được thảo luận.
Abstract
The healthcare profession is characterized by the frequent occurrence of work interference with life (WLI) and life interference with work (LWI), which result in several negative consequences. This phenomenon has been investigated in prior studies, however, it was examined mainly under the common concept of work-life conflict (WLC). This study aims to elucidate the separate impact of WLI and LWI on the work and life of physicians. Employing a data set collected from 331 physicians in Ho Chi Minh City, structural model analysis shows that both WLI and LWI increase job stress. Compared to LWI, WLI causes a stronger increase in job stress and a stronger decrease in job engagement, although LWI represents the direct interference of life with work. As for personal life, WLI reduces mental health and damages physicians’ quality of life more than LWI. The theoretical and practical implications of the study were then discussed.
Từ khóa
Công việc can thiệp cuộc sống; Cuộc sống can thiệp công việc; Căng thẳng trong công việc; Gắn kết với công việc; Chất lượng cuộc sống; Bác sĩ. Work interference with life; Life interference with work; Job stress; Job engagement; Quality of life; Physician.
|
Download
|
|
Vai trò của của giá trị cá nhân về sự hòa hợp trong việc giảm thiểu mức độ tác động tiêu cực của căng thẳng lên công việc và cuộc sống của nhân viên y tế
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong lĩnh vực y tế, nhân viên thường đối mặt với mức độ căng thẳng trong công việc cao, đặc biệt là các bác sĩ. Sự căng thẳng này cản trở các bác sĩ gắn kết với công việc cũng như có những tác động tiêu cực lên cuộc sống của họ. Từ vấn đề trên, nghiên cứu này tìm hiểu vai trò của giá trị về sự hòa hợp đối với sự gắn kết với công việc và chất lượng cuộc sống của các bác sĩ khi căng thẳng trong công việc là không thể tránh khỏi. Từ dữ liệu khảo sát 352 bác sĩ, kết quả phân tích mô hình cấu trúc cho thấy căng thẳng trong công việc cản trở sự gắn kết và chất lượng cuộc sống của các bác sĩ, trong khi giá trị về sự hòa hợp giúp thúc đẩy hai yếu tố này. Thêm vào đó, giá trị về sự hòa hợp còn điều tiết mức độ tác động của căng thẳng lên sự gắn kết với công việc cũng như từ sự gắn kết lên chất lượng cuộc sống. Từ đây, những đóng góp lý thuyết của nghiên cứu cùng hàm ý quản trị đã được trình bày. <br><br>Abstract: <br>
Health care professionals, especially physicians, typically experience high levels of job stress which not only undermines their job engagement but also negatively affects their personal lives. Acknowledging the inherent job stress faced by physicians, this research investigates the roles of value to social integration in enhancing their job engagement and quality of life. Based on survey data from 352 physicians, the results of structural equation modeling show that while job stress hinders both job engagement and quality of life, value to social integration helps to foster these two aspects. Furthermore, value to social integration moderates the negative impact of job stress on job engagement, as well as the impact of job engagement on quality of life. The theoretical and practical implications of the study are then discussed accordingly.
Download
Ảnh hưởng của sự hỗ trợ xã hội đến căng thẳng trong công việc: Một nghiên cứu thường nhật
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Vận dụng Lý thuyết bảo tồn nguồn lực (COR; Hobfoll, 1989), bài báo đặt ra giả thuyết về mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xã hội và sự căng thẳng trong công việc; cảm xúc tích cực được dự đoán có vai trò biến trung gian của trong mối quan hệ trên. Ngoài ra, một giả thuyết nghiên cứu khác được đặt ra là chiến lược phân định điều tiết mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xã hội và sự căng thẳng trong công việc. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thường nhật, các giả thuyết được kiểm định thông qua số liệu khảo sát trong 10 ngày làm việc liên tiếp từ 45 người tham gia. Kết quả cho thấy các giả thuyết nghiên cứu đều được xác định bởi số liệu. Phần cuối của bài báo là các thảo luận về hàm ý nghiên cứu và quản lý.
Download
Tác động gián tiếp của quản trị nguồn nhân lực định hướng trách nhiệm xã hội đến kết quả làm việc của người lao động thông qua cam kết tổ chức
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích tác động gián tiếp của quản trị nguồn nhân lực định hướng trách nhiệm xã hội (SRHRM) đến kết quả làm việc của người lao động thông qua cam kết tổ chức. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên hai lý thuyết: Bản sắc xã hội và sự phù hợp giữa con người - tổ chức. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua dữ liệu khảo sát 360 người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích cho thấy, SRHRM có tác động tích cực đến cả ba thành phần của cam kết tổ chức là: Cam kết tình cảm, cam kết chuẩn mực, và cam kết liên tục. Thêm vào đó, cam kết tình cảm và cam kết chuẩn mực có tác động tích cực đến kết quả làm việc của người lao động. Tuy nhiên, cam kết liên tục không tác động đến kết quả làm việc của người lao động. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy SRHRM có tác động gián tiếp đến kết quả làm việc của người lao động thông qua cam kết tình cảm và cam kết chuẩn mực. Từ những phát hiện trên, các hàm ý quản trị được thảo luận làm cơ sở để các doanh nghiệp nâng cao kết quả làm việc của người lao động.
<br><br>
Abstract <br>
This study analyzes the indirect impact of socially responsible human resource management (SRHRM) on employee task performance through their organizational commitment. The research model is built on the basis of social identity and person-organization fit theories. The structural equation modeling (SEM) was used to test the research hypotheses with the survey data of 360 employees working at enterprises in Can Tho city. The analysis results show that SRHRM has a positive effect on all 3 components of organizational commitment (e.g., affective commitment, normative commitment, and continuance commitment). In addition, affective commitment and normative commitment have a positive effect on employee task performance, however, continuance commitment and employee task performance are not correlated. The research results also show that SRHRM has an indirect impact on employee task performance via affective commitment and normative commitment. Based on the research findings, managerial implications to improve employee performance via SRHRM implementation are discussed.
Download
Công bằng phân phối, sự gắn kết và ý định tiếp tục công việc của các nhân viên giao hàng công nghệ tại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đã kế thừa lý thuyết trao đổi xã hội và công bằng tổ chức và đề xuất các giả thuyết về sự ảnh hưởng của công bằng phân phối đến ý định tiếp tục công việc thông qua vai trò của sự gắn kết với công việc của các nhân viên giao hàng công nghệ. Bằng kỹ thuật phân tích PLS-SEM trên một mẫu nghiên cứu gồm 192 nhân viên giao hàng công nghệ, kết quả cho thấy yếu tố công bằng phân phối ảnh hưởng tích cực tới sự gắn kết với công việc. Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra công bằng phân phối không tác động trực tiếp nhưng gián tiếp, dự báo ý định tiếp tục công việc giao hàng công nghệ thông qua yếu tố gắn kết với công việc. Các phát hiện nghiên cứu này cung cấp thêm một số hiểu biết về các yếu tố thúc đẩy ý định tiếp tục công việc của các lao động trên các nền tảng trực tuyến.
<br><br>Abstract<br>
Based on the Social Exchange Theory and Job Embeddedness Theory, the author hypothesize that the distributive justice has an effect on a technology shipper’s intention to continue participation and the role of job embeddedness of technology shippers. Survey data from 192 technology shippers were analyzed using PLS-SEM, the results show distributive justice has a positive influence on job embeddedness. In addition, it was also found that distributive justice did not show a direct impact on continuous participation but it has a positive effect on technology shippers’ intention to continue working via job embeddedness. The findings provide knowledge on factors that motivate the continued participation of workers on online applications.
Download
Tác động của quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Dựa trên quan điểm về tri thức, nghiên cứu này đánh giá tác động của quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của 482 doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả phân tích mô hình SEM cho thấy trong số 4 nhân tố của quá trình quản trị tri thức thì thu nhận tri thức, chuyển giao tri thức và ứng dụng tri thức tác động tích cực tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng thống kê cho thấy bảo vệ tri thức tác động tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong số các nhân tố của quá trình quản trị tri thức, từ dữ liệu mẫu thu thập được, chuyển giao tri thức tác động lớn nhất tới kết quả hoạt động. Ngoài ra, thu nhận tri thức cũng tác động tích cực tới ứng dụng tri thức trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, ứng dụng tri thức là trung gian một phần trong mối quan hệ giữa thu nhận tri thức và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. <br><br>
Abstract <br>
Through knowledge-based view, this study assesses the impact of the knowledge process capability on firm performance of 482 Vietnamese enterprises. The results of SEM model analysis show that among the four factors of the knowledge process capability, knowledge acquisition, knowledge conversion and knowledge application have a positive impact on firm performance. However, knowledge protection insignificantly affects on firm performance. Among the factors of the knowledge process capability, knowledge conversion has the greatest impact on firm performance. In addition, knowledge acquisition also has a positive impact on knowledge application in Vietnamese enterprises. Beside, knowledge application is a partial intermediation in the relationship between knowledge acquisition and firm performance.
Download
|