|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(2)
, Tháng 2/2023, Trang 126-140
|
|
Tác động của quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam |
The Impact of Knowledge Process Capability on Firm Performance in Vietnamese Enterprises |
Nguyen Duy Thanh & Hoang Van Nam & dao Thi Thanh Lam |
DOI: 10.24311/jabes/2024.34.2
Tóm tắt
Dựa trên quan điểm về tri thức, nghiên cứu này đánh giá tác động của quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của 482 doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả phân tích mô hình SEM cho thấy trong số 4 nhân tố của quá trình quản trị tri thức thì thu nhận tri thức, chuyển giao tri thức và ứng dụng tri thức tác động tích cực tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng thống kê cho thấy bảo vệ tri thức tác động tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong số các nhân tố của quá trình quản trị tri thức, từ dữ liệu mẫu thu thập được, chuyển giao tri thức tác động lớn nhất tới kết quả hoạt động. Ngoài ra, thu nhận tri thức cũng tác động tích cực tới ứng dụng tri thức trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, ứng dụng tri thức là trung gian một phần trong mối quan hệ giữa thu nhận tri thức và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Abstract
Through knowledge-based view, this study assesses the impact of the knowledge process capability on firm performance of 482 Vietnamese enterprises. The results of SEM model analysis show that among the four factors of the knowledge process capability, knowledge acquisition, knowledge conversion and knowledge application have a positive impact on firm performance. However, knowledge protection insignificantly affects on firm performance. Among the factors of the knowledge process capability, knowledge conversion has the greatest impact on firm performance. In addition, knowledge acquisition also has a positive impact on knowledge application in Vietnamese enterprises. Beside, knowledge application is a partial intermediation in the relationship between knowledge acquisition and firm performance.
Từ khóa
Kết quả hoạt động, quá trình quản trị tri thức, quan điểm dựa trên tri thức. Firm performance; Knowledge process capability; Knowledge-based view
|
Download
|
|
Vai trò của của giá trị cá nhân về sự hòa hợp trong việc giảm thiểu mức độ tác động tiêu cực của căng thẳng lên công việc và cuộc sống của nhân viên y tế
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong lĩnh vực y tế, nhân viên thường đối mặt với mức độ căng thẳng trong công việc cao, đặc biệt là các bác sĩ. Sự căng thẳng này cản trở các bác sĩ gắn kết với công việc cũng như có những tác động tiêu cực lên cuộc sống của họ. Từ vấn đề trên, nghiên cứu này tìm hiểu vai trò của giá trị về sự hòa hợp đối với sự gắn kết với công việc và chất lượng cuộc sống của các bác sĩ khi căng thẳng trong công việc là không thể tránh khỏi. Từ dữ liệu khảo sát 352 bác sĩ, kết quả phân tích mô hình cấu trúc cho thấy căng thẳng trong công việc cản trở sự gắn kết và chất lượng cuộc sống của các bác sĩ, trong khi giá trị về sự hòa hợp giúp thúc đẩy hai yếu tố này. Thêm vào đó, giá trị về sự hòa hợp còn điều tiết mức độ tác động của căng thẳng lên sự gắn kết với công việc cũng như từ sự gắn kết lên chất lượng cuộc sống. Từ đây, những đóng góp lý thuyết của nghiên cứu cùng hàm ý quản trị đã được trình bày. <br><br>Abstract: <br>
Health care professionals, especially physicians, typically experience high levels of job stress which not only undermines their job engagement but also negatively affects their personal lives. Acknowledging the inherent job stress faced by physicians, this research investigates the roles of value to social integration in enhancing their job engagement and quality of life. Based on survey data from 352 physicians, the results of structural equation modeling show that while job stress hinders both job engagement and quality of life, value to social integration helps to foster these two aspects. Furthermore, value to social integration moderates the negative impact of job stress on job engagement, as well as the impact of job engagement on quality of life. The theoretical and practical implications of the study are then discussed accordingly.
Download
Xung đột mối quan hệ và hành vi chia sẻ kiến thức: Vai trò điều tiết của lãnh đạo định hướng kiến thức
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Chia sẻ kiến thức đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, nhân viên có thể miễn cưỡng khi tham gia vào quá trình chia sẻ kiến thức. Xung đột mối quan hệ giữa các cá nhân là một hiện tượng phổ biến tại nơi làm việc, nhưng tác động của nó đối với hành vi chia sẻ kiến thức vẫn chưa được nghiên cứu một cách toàn diện. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của xung đột mối quan hệ đến hành vi chia sẻ kiến thức của nhân viên, đồng thời khám phá vai trò điều tiết của phong cách lãnh đạo định hướng kiến thức trong mối quan hệ này. Nghiên cứu sử dụng mẫu khảo sát gồm 202 nhân viên ngành ngân hàng, một khối ngành kiến thức chuyên sâu. Phần mềm SmartPLS được áp dụng để phân tích mô hình đo lường và mô hình cấu trúc. Kết quả chỉ ra rằng xung đột mối quan hệ có tác động tiêu cực đến hành vi chia sẻ kiến thức ẩn và kiến thức hiện của nhân viên. Đặc biệt, phong cách lãnh đạo định hướng kiến thức được xác định có khả năng làm giảm thiểu tác động tiêu cực của xung đột mối quan hệ đối với hành vi chia sẻ kiến thức hiện. Dựa trên những phát hiện này, bài nghiên cứu đề xuất các hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy hành vi chia sẻ kiến thức trong tổ chức. <br> <br> Abstract <br>
Knowledge sharing plays a crucial role in enhancing an organization's competitive advantage. However, for various reasons, employees may be reluctant to engage in the knowledge-sharing process. Relationship conflict among individuals is a common phenomenon in the workplace; yet, its impact on knowledge-sharing behavior has not been comprehensively studied. The objective of this research is to assess the influence of relationship conflict on employees' knowledge-sharing behavior while exploring the moderating role of a knowledge-oriented leadership style in this relationship. The study utilized a survey sample of 202 employees in the banking sector, which is a knowledge-intensive industry. SmartPLS software was employed to analyze both the measurement model and the structural model. The findings indicate that relationship conflict negatively affects employees' sharing behavior for both tacit and explicit knowledge. Notably, knowledge-oriented leadership style was identified as an effective factor in mitigating the negative impact of relationship conflict on explicit knowledge-sharing behavior. Based on these findings, the study provides managerial implications for fostering knowledge-sharing behavior within organizations.
Download
Xung đột giữa công việc và cuộc sống riêng: Một nghiên cứu trong ngành y tế.
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Một trong các đặc trưng nghề nghiệp của các y bác sĩ là tình trạng công việc can thiệp vào cuộc sống (WLI) và cuộc sống can thiệp vào công việc (LWI), dẫn đến những hệ lụy không mong muốn cho họ. Hiện tượng này tuy đã được nghiên cứu trước đây nhưng chủ yếu thông qua một khái niệm chung là xung đột giữa công việc và cuộc sống (WLC). Nghiên cứu này cho rằng hai dạng WLI và LWI có thể tồn tại độc lập nhau và có tác động khác nhau lên cả công việc lẫn cuộc sống của các bác sĩ. <br>
Với dữ liệu thu thập từ 331 bác sĩ ở TP.HCM, kết quả phân tích mô hình cấu trúc cho thấy WLI và LWI đều gây ra căng thẳng khi làm việc. Trong đó, WLI làm tăng căng thẳng và làm giảm sự gắn kết với công việc nhiều hơn LWI, mặc dù LWI thể hiện sự can thiệp trực tiếp của cuộc sống lên công việc. Đối với cuộc sống riêng, WLI không những làm giảm sức khỏe tinh thần mà còn tổn hại chất lượng cuộc sống nhiều hơn so với LWI. Ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của nghiên cứu đã được thảo luận. <br>
Abstract <br>
The healthcare profession is characterized by the frequent occurrence of work interference with life (WLI) and life interference with work (LWI), which result in several negative consequences. This phenomenon has been investigated in prior studies, however, it was examined mainly under the common concept of work-life conflict (WLC). This study aims to elucidate the separate impact of WLI and LWI on the work and life of physicians. Employing a data set collected from 331 physicians in Ho Chi Minh City, structural model analysis shows that both WLI and LWI increase job stress. Compared to LWI, WLI causes a stronger increase in job stress and a stronger decrease in job engagement, although LWI represents the direct interference of life with work. As for personal life, WLI reduces mental health and damages physicians’ quality of life more than LWI. The theoretical and practical implications of the study were then discussed.
Download
Ảnh hưởng của sự hỗ trợ xã hội đến căng thẳng trong công việc: Một nghiên cứu thường nhật
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Vận dụng Lý thuyết bảo tồn nguồn lực (COR; Hobfoll, 1989), bài báo đặt ra giả thuyết về mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xã hội và sự căng thẳng trong công việc; cảm xúc tích cực được dự đoán có vai trò biến trung gian của trong mối quan hệ trên. Ngoài ra, một giả thuyết nghiên cứu khác được đặt ra là chiến lược phân định điều tiết mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xã hội và sự căng thẳng trong công việc. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thường nhật, các giả thuyết được kiểm định thông qua số liệu khảo sát trong 10 ngày làm việc liên tiếp từ 45 người tham gia. Kết quả cho thấy các giả thuyết nghiên cứu đều được xác định bởi số liệu. Phần cuối của bài báo là các thảo luận về hàm ý nghiên cứu và quản lý.
Download
Nâng cao thành quả an toàn thông tin: Vai trò của hành vi né tránh nguy cơ và sự sẵn sàng của doanh nghiệp
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Các nguy cơ đối với an toàn thông tin (ISe) ngày càng diễn ra và tác động nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh bền vững. Do sự thiếu hụt các nghiên cứu về thành quả ISe từ góc nhìn quản trị con người, nghiên cứu này đã kiểm tra mô hình nhằm giải thích cách thức OSP bị ảnh hưởng bởi sự sẵn sàng đối với ISe, hành vi né tránh nguy cơ, và các tiền tố khác. Kết quả phân tích PLS dữ liệu của 320 doanh nghiệp cho thấy sự sẵn sàng đối với ISe là trung gian toàn phần cho tác động của hành vi né tránh nguy cơ đến thành quả ISe. Nghiên cứu cũng xác nhận vai trò quan trọng của động lực né tránh nguy cơ, chương trình giáo dục, huấn luyện, và nâng cao nhận thức về ISe, và ảnh hưởng xã hội đến cả hành vi né tránh nguy cơ và sự sẵn sàng đối với ISe. Các khám phá này đã hỗ trợ nhà quản trị doanh nghiệp, công ty tư vấn về ISe, và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hiểu biết về chiến lược tăng cường thành quả ISe. <br><br> Abstract <br> Information security (ISe) threats are increasing and seriously impact sustainable business operations. Due to the lack of studies on ISe performance from a human resource management perspective, this study tested a model to explain how ISe performance is affected by ISe readiness, threat avoidance behavior, and other antecedents. The PLS analysis of 320 enterprises showed that ISe readiness fully mediated the impact of threat avoidance behavior on ISe performance. We also confirmed the significant roles of risk avoidance motivation, ISe education, training, awareness programs, and social influence on threat avoidance behavior and ISe readiness. These findings provide business managers, ISe consulting firms, and authorities with insights into strategies to enhance ISe performance.
|