|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 30(9)
, Tháng 9/2019, Trang 45-66
|
|
Tỷ suất sinh lời ngày đầu tiên đối với các thương vụ phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) của các nhà đầu tư tại Việt Nam (Abnormal first-day return of IPO investors in Vietnam) |
|
Nguyễn Văn Tân & Trịnh Quốc Trung & Ninh Thị Trang |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tỷ suất sinh lời ngày đầu tiên đối với các thương vụ IPO của các nhà đầu tư tại Việt Nam cùng với việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời ngày đầu tiên. Với việc lựa chọn 167 doanh nghiệp thực hiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2016, nhóm tác giả kết luận tỷ suất sinh lời ngày đầu tiên của các nhà đầu tư vào IPO bình quân ARi đạt 33.30% và MAARi1 đạt 23.91%. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ suất sinh lời của nhà đầu tư ngày đầu tiên cũng không giống nhau giữa các nhóm ngành, quy mô hoạt động và theo thời gian trước và sau khủng hoảng kinh tế vào năm 2008. Nghiên cứu này tiếp cận phương pháp mô hình trung bình theo trường phái Bayes, kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời ngắn hạn của nhà đầu tư bao gồm: giá khởi điểm và tỷ lệ sở hữu của nhà nước trong vòng 1 năm sau IPO.
Từ khóa
Cổ phần hóa; Phát hành cổ phiếu lần đầu; Phương pháp hồi quy; Tỷ suất sinh lời ngắn hạn; Định giá thấp; Doanh nghiệp nhà nước
|
Download
|
|
Sa lầy trong thua lỗ của nhà đầu tư chứng khoán: vai trò của các lệch lạc hành vi
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sa lầy trong thua lỗ (SLTL) là thiên lệch hành vi gây ra tác động tiêu cực cho nhà đầu tư. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm hiểu hiện tượng SLTL và cơ chế tác động của hiện tượng này. Sử dụng thiết kế thí nghiệm với các tình huống đầu tư giả định cho mẫu nghiên cứu với 716 cá nhân Việt Nam, chúng tôi đo lường tác động của các thiên lệch hành vi như e ngại hối tiếc, e ngại mất mát, hiệu ứng sở hữu và thái độ chấp nhận rủi ro đến SLTL. Kết quả nghiên cứu cho thấy những cá nhân có mức độ ngại hối tiếc cao và có thái độ chấp nhận rủi ro cao thường bộc lộ hành vi SLTL. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng cho thấy hiệu ứng sở hữu có ảnh hưởng đến SLTL của nhà đầu tư. Nghiên cứu đóng góp cho các nghiên cứu về SLTL bằng cách đề xuất sử dụng chính các yếu tố tâm lý, các lệch lạc hành vi như là công cụ giảm thiểu hiện tượng SLTL của nhà đầu tư. <br><br> Abstract <br>
Escalation of commitment after loss (EOCAL) is a behavioral bias that adversely affects investment outcomes. This study aims to examine this bias and elucidate its underlying mechanisms. Employing an experimental design featuring hypothetical investment scenarios, we surveyed a sample of 716 individuals in Vietnam. Our investigation delves into the impact of behavioral factors such as the endowment effect, regret aversion, loss aversion, and risk attitude on EOCAL. The results reveal that regret aversion and risk attitude serve as main predictors for EOCAL in the stock market, whereas loss aversion does not. Specifically, individuals with high levels of regret aversion and risk-taking exhibit a tendency to escalate their commitment to portfolios after experiencing losses. However, our findings did not provide substantial evidence that the endowment effect plays a significant role in this context. This study contributes to the EOCAL literature by suggesting that psychological and behavioral factors can act as effective remedies to mitigate such biases among individual investors.
Download
Tác động của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam – Vai trò của tăng vốn chủ sở hữu ngân hàng
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích tác động của tạo thanh khoản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bằng cách sử dụng kỹ thuật ước lượng S-GMM và hồi quy phân vị với mẫu gồm 25 NHTM trong giai đoạn 2007 – 2022. Kết quả theo hai phương pháp ước lượng cho thấy tạo thanh khoản làm giảm khả năng sinh lời, ngược lại tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời. Hơn nữa, kết quả từ phương pháp hồi quy phân vị còn cho thấy tác động tiêu cực của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời không mang tính đồng nhất, mức độ tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời tăng dần theo các phân vị. Tăng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu làm tăng khả năng sinh lời, có ý nghĩa thống kê tại các phân vị cao hơn (0.75, 0.8 và 0.9). Từ đó nghiên cứu đề xuất một số hàm ý đối với các nhà quản trị ngân hàng nhằm gia tăng khả năng sinh lời. <br><br> Abstract <br>
The study analyzes the effect of liquidity creation, capital growth rate, and interaction between liquidity creation and capital growth rate on profitability of the Vietnamese commercial banks by employing S-GMM and quantile regression approach for a sample of 25 commercial banks during the 2007–2022 period. The empirical results from both estimation techniques reveal that liquidity creation affects significantly and negatively bank profitability. In contrast, capital growth and the interaction between liquidity creation and capital growth rate increase bank profitability. Furthermore, the results from the quantile regression approach indicate that the negative impact of liquidity creation on profitability is heterogeneous, the level of impact gradually escalates from lower to upper quantiles. Capital growth and the interaction between liquidity creation and capital growth increase profitability, which is statistically significant at the upper quantiles (0,75; 0,8 and 0,9). The study proposes some implications for bank managers to increase bank profitability.
Download
Niềm tin tôn giáo và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ở khu vực Châu Á
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của niềm tin tôn giáo đến cấu trúc vốn và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của các doanh nghiệp hoạt động ở thị trường Châu Á. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 7.264 công ty niêm yết ở 11 quốc gia Châu Á bao gồm Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Ấn Độ, Nhật Bản, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, và Thái Lan trong giai đoạn 1996-2016. Sử dụng các biến đại diện khác nhau và các phương pháp ước lượng khác nhau, nghiên cứu chỉ ra rằng ở thị trường Châu Á, các doanh nghiệp hoạt động ở khu vực có niềm tin tôn giáo cao có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn và có tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu nhanh hơn. Các hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư và người làm chính sách đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả để tăng cường giá trị doanh nghiệp, tối ưu lợi nhuận đầu tư và xây dựng xã hội phát triển. <br><br> Abstract <br>
The objective of this study is to evaluate the role of religiosity on capital structure and the speed of adjusting to the target capital structure of firms operating in the Asian markets. The data is collected from 7,264 listed firms in 11 Asian countries including China, Hong Kong, Indonesia, India, Japan, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Korea, and Thailand during the period of 1996–2016. Using different proxies for main variables and different estimation methods, the study shows that in the Asian markets, firms operating in regions with superior religiosity tend to have higher debt ratios and faster speed of capital structure adjustments. Our findings have important implications for firms’ managers, investors, and policymakers who make effective management decisions to enhance corporate value, optimize investment returns, and enrich society.
Download
Liệu rằng đầu tư công nghệ thông tin và truyền thông có làm gia tăng doanh thu hoạt động dịch vụ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bối cảnh “chuyển đổi số” đang diễn ra mạnh mẽ, bài báo này xem xét ảnh hưởng của đầu tư công nghệ thông tin và truyền thông đến gia tăng thu nhập dịch vụ tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2012–2020. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ước lượng với hiệu ứng ngẫu nhiên, hiệu ứng cố định và bình phương tối thiểu tổng quát khả thi cho bộ dữ liệu bảng gồm bộ chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông và dữ liệu từ báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phát triển công nghệ thông tin và truyền thông có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ doanh thu dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng. Phân tích sâu hơn cho thấy tác động của mức độ phát triển hạ tầng kỹ thuật và chỉ số dịch vụ thông tin làm gia tăng thu nhập dịch vụ của NHTM trong khi đó mức độ phát triển hạ tầng nhân lực làm giảm thu nhập dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam. Bài viết của chúng tôi cung cấp một số hàm ý về chiến lược đa dạng hóa danh thu cho các NHTM Việt Nam.
Khảo sát dòng chảy thông tin giữa các ngành trên thị trường chứng khoán việt nam: Tiếp cận bằng Transfer Entropy
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết sử dụng dữ liệu từ năm 2017 đến 2023 và tính toán transfer entropy để đo lường dòng thông tin giữa 10 ngành kinh tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các ngành được xem xét bao gồm Hàng tiêu dùng không thiết yếu, Hàng tiêu dùng thiết yếu, Năng lượng, Tài chính, Sức khỏe, Công nghiệp, Công nghệ thông tin, Nguyên vật liệu, Bất động sản, và Tiện ích công cộng. Những phân tích trong bài cho thấy ngành có liên hệ thông tin kết nối hai chiều nhiều nhất trên thị trường là ngành Tài chính. Ngành Tài chính có thông tin truyền đi mạnh mẽ đến nhiều ngành khác như Công nghiệp, Công nghệ thông tin, Hàng tiêu dùng không thiết yếu, và nhiều ngành khác. Ngành nhận thông tin nhiều nhất là ngành Năng lượng và ngành ít liên hệ với ngành khác nhất là ngành Sức khỏe. Sau độ trễ 2 ngày giao dịch, mạng lưới thông tin giữa các ngành bắt đầu lan truyền mạnh mẽ và dày đặc hơn. Mức độ lan truyền thông tin lớn nhất là ở độ trễ 3 và 4 ngày giao dịch. Sau 5 ngày, các dòng thông tin chuyển giao bắt đầu suy yếu và rời rạc hơn. <br><br>Abstract <br>
The article employs transfer entropy to measure the flows of information among 10 sectoral indices in the Vietnamese stock market from 2017 to 2023. The considered sectors include Consumer Discretionary, Consumer Staples, Energy, Financials, Health Care, Industrials, Information Technology, Materials, Real Estate, and Utilities. The analyses in the article reveal that the sector with the most significant two-way information relationship is the Financials. The Financial sector exhibits robust outgoing information to various other sectors, including Industrials, Information Technology, Consumer Discretionary, and several others. The sector that receives the most information is the Energy sector, while the sector with the least interaction with other sectors is the Healthcare. In addition, after 2 trading days, the information flows among sectors become stronger and more widespread. The greatest spread of information occurs after 3 to 4 trading days. After 5 days, the flow of information becomes weaker.
Download
|