| 
    
        
            | 
                    
                 
 |  | Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |  
            | Năm thứ. 35(11)
                    , Tháng 11/2024, Trang 111-130 |  | 
 
 |  | Ứng dụng phương pháp Ra quyết định đa tiêu chí mờ trong đánh giá rủi ro tín dụng: Thực nghiệm và hàm ý quản trị tại Việt Nam |  | Application of fuzzy Multi-Criteria Decision Making method in credit assessment: Empirical study and managerial implications in Vietnam |  | Pham Mai & Ho Trung Thanh |  
            | 
 DOI: 10.24311/jabes/2024.35.11.08 Tóm tắt Đánh giá rủi ro tín dụng là yếu tố cốt lõi trong quản lý tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các phương pháp ra quyết định đa tiêu chí truyền thống thường gặp khó khăn trong việc xử lý thông tin không chắc chắn trong quá trình đánh giá tín dụng bao gồm tính chủ quan trong quá trình ra quyết định và tính mờ của các tiêu chí, dẫn đến hạn chế khả năng giải thích kết quả. Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất mô hình kết hợp BWM mờ và TOPSIS mờ cải thiện độ chính xác và khả năng xử lý thông tin không chắc chắn trong đánh giá tín dụng. Bộ dữ liệu từ Home Credit được sử dụng để thực nghiệm và đánh giá mô hình. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng mô hình đề xuất đạt độ chính xác 92,31%, cao hơn so với các phương pháp như Rừng ngẫu nhiên và Cây quyết định. Việc tích hợp lý thuyết tập mờ giúp xử lý hiệu quả thông tin không chắc chắc trong quá trình phân loại khách hàng vay thành. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào việc nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời đề xuất tích hợp tính năng hiển thị điểm tín dụng vào ứng dụng ngân hàng di động tại Việt Nam. 
 Abstract
 Credit risk assessment represents a fundamental component of financial management, impacting the operational efficiency of credit institutions. Traditional multi-criteria decision-making methods often face difficulties in handling fuzzy information in credit assessment, including the fuzziness of evaluation criteria and subjectivity in decision-making processes, leading to limited result interpretation. The target of this study is to propose a hybrid model combining fuzzy BWM and fuzzy TOPSIS to improve both accuracy and capability in handling uncertain information in credit assessment. A dataset from Home Credit is used for experimentation and model evaluation. The experimental results show that the proposed model achieves an accuracy of 92.31%, which is higher than that of methods such as Random Forest and Decision Tree. The integration of fuzzy set theory effectively handles uncertainty in classifying loan applicants. The research findings contribute to the advancement of credit risk management practices and advocate for the integration of a credit score display feature within mobile banking applications in Vietnam.
 
 Từ khóa Rủi ro tín dụng; Thông tin không chắc chắn; BWM mờ; TOPSIS-Sort-C mờ; Phương pháp ra quyết định đa tiêu chí mờ. Credit risk;  Multi-Criteria decision making;  Fuzzy information;  Fuzzy-BWM;  Fuzzy-TOPSIS-Sort-C.
 |  
            |  Download |  | 
 
    
        
            
                Rủi ro địa chính trị và nguy cơ mất khả năng thanh toán: Bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp ở Đông Nam Á
            
         
        2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
            Mở rộng
            Tóm tắt
            Bài báo này xem xét ảnh hưởng của rủi ro địa chính trị đối với nguy cơ mất khả năng thanh toán của các doanh nghiệp ở 4 quốc gia thuộc khu vực ASEAN. Sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 13.587 quan sát từ năm 1995 đến năm 2018, chúng tôi thấy rằng rủi ro địa chính trị có mối quan hệ cùng chiều với nguy cơ mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thì khá chắn chắn với nhiều phương pháp ước lượng như mô hình tác động cố định và mô hình hồi quy GMM. Phân tích sâu hơn cho thấy tác động của rủi ro địa chính trị đối với nguy cơ mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp nghiêm trọng hơn đối với các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt có thể giảm thiểu tác động tiêu cực này tốt hơn.  Download 
        
            
                Bất định chính sách kinh tế, phát thải carbon, và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Nghiên cứu tại Châu Á
            
         
        2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
            Mở rộng
            Tóm tắt
            Bài viết này kiểm định ảnh hưởng của tính bất định chính sách kinh tế đến mức độ phát thải carbon và ý nghĩa kinh tế đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp của năm quốc gia thuộc khu vực Châu Á. Dựa trên mẫu dữ liệu gồm 21.501 quan sát trong giai đoạn 2002-2022 và vận dụng phương pháp hồi quy GMM, kết quả nghiên cứu cho thấy tính bất định của chính sách kinh tế có mối tương quan thuận chiều với mức độ phát thải carbon ở cấp độ doanh nghiệp. Tác động này mạnh hơn đối với các công ty đang hoạt động tại các quốc gia có mức độ kiểm soát tham nhũng kém. Hơn nữa, bất định trong chính sách kinh tế làm suy giảm đáng kể hiệu suất hoạt động của các tổ chức kinh doanh có mức độ phát thải cao. <br><br>Abstract<br>
This paper investigates the effect of economic policy uncertainty on carbon emission intensity and its economic significance for firm performance in five countries within the Asia region. Based on a dataset comprising 21,501 observations from the period 2002 to 2022 and employing two-step System-GMM regression, the study finds that economic policy uncertainty is positively correlated with firms’ carbon emission levels. This effect is more pronounced for firms operating in countries with poor control of corruption. Furthermore, facing economic policy uncertainty significantly reduces the performance of firms with high emission intensity.
 
        
            
                Đa dạng hóa sinh kế và nâng cao thu nhập người nông dân ở Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm
            
         
        2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
            Mở rộng
            Tóm tắt
            Nghiên cứu này xem xét cách thức đa dạng hóa sinh kế định hình thu nhập hộ gia đình nông thôn tại thị xã Bình Minh, Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng từ 182 hộ gia đình từ năm 2020 đến năm 2024 (871 quan sát). Áp dụng các phương pháp thống kê khác nhau để giải quyết vấn đề nội sinh, kết quả cho thấy đa dạng hóa làm tăng đáng kể thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hơn nữa, chúng tôi thấy rằng tiếp cận tín dụng khuếch đại tác động tích cực của đa dạng hóa chỉ đối với thu nhập phi nông nghiệp, trong khi đa dạng hóa làm giảm thiểu tác động tiêu cực của tổn thất do thiên tai chỉ đối với thu nhập nông nghiệp. Những phát hiện này làm nổi bật vai trò kép của đa dạng hóa như một chiến lược phục hồi và tích lũy, được định hình bởi mức thu nhập, khả năng tiếp cận tín dụng và mức độ rủi ro môi trường. Dựa trên những kết quả này, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm hướng đến các hộ gia đình có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu, mở rộng khả năng tiếp cận tài chính và tích hợp đa dạng hóa vào các chiến lược phát triển nông thôn và thích ứng với biến đổi khí hậu. <br><br> Abstract <br>
This study examines how livelihood diversification shapes rural household income in Binh Minh town, Vietnam, using panel data from 182 households between 2020 and 2024 (871 observations). Applying various statistical methods to address endogeneity, the results show that diversification significantly increases both agricultural and non-agricultural income. Furthermore, we find that credit access amplifies the positive impact of diversification only on non-agricultural income, while diversification mitigates the negative effects of disaster-related losses only on agricultural income. These findings highlight the dual role of diversification as both a resilience and accumulation strategy, shaped by income levels, credit access, and environmental risks. Based on these results, the study provides several policy implications targeting low-income and climate-vulnerable households, expanding financial access, and integrating diversification into rural development and climate adaptation strategies.
 
        
            
                Vai trò điều tiết của giới hạn tăng trưởng tín dụng: tác động khác biệt lên doanh nghiệp bất động sản và phi bất động sản tại Việt Nam
            
         
        2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
            Mở rộng
            Tóm tắt
            Nghiên cứu này so sánh tác động điều tiết của chính sách giới hạn tăng trưởng tín dụng của Việt Nam đối với mối quan hệ phi tuyến giữa tín dụng ngân hàng và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trong giai đoạn 2004-2023 giữa nhóm doanh nghiệp bất động sản và phi bất động sản. Sử dụng dữ liệu bảng cùng với mô hình tĩnh và động, nghiên cứu xác nhận mối quan hệ phi tuyến dạng chữ U ngược giữa tín dụng ngân hàng và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, cho thấy tín dụng quá mức có thể gây hại. Kết quả chỉ ra rằng các doanh nghiệp bất động sản nhạy cảm tiêu cực hơn (hiệu quả suy giảm mạnh hơn) với mức tín dụng cao so với các doanh nghiệp khác. Quan trọng hơn, chính sách giới hạn tăng trưởng tín dụng có tác động điều tiết tích cực, làm giảm bớt mức độ suy giảm hiệu quả hoạt động khi tín dụng tăng cao, làm phẳng đường cong chữ U ngược. Đáng chú ý, tác động tích cực này thể hiện mạnh mẽ hơn đáng kể đối với nhóm doanh nghiệp bất động sản. <br><br>Abstract<br>
This study compares the moderating effect of Vietnam's credit growth limit policy on the nonlinear relationship between bank credit and firm performance during the 2004-2023 period, differentiating between real estate and non-real estate firms. Using panel data along with static and dynamic models, the study confirms an inverted U-shaped nonlinear relationship between bank credit and firm performance, indicating that excessive credit can be detrimental. The results indicate that real estate firms are more negatively sensitive (experiencing a sharper decline in performance) to high credit levels compared to other firms. More importantly, the credit growth limit policy has a positive moderating effect, mitigating the decline in performance when credit levels are high and flattening the inverted U-shaped curve. Notably, this positive effect is significantly stronger for the real estate firm group.
  Download |