|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 35(4)
, Tháng 4/2024, Trang 78-97
|
|
Đặc điểm của doanh nghiệp gian lận Báo cáo tài chính, phương thức gian lận và mục đích thực hiện gian lận - Nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam. |
Characteristics of fraudulent companies, methods of fraud schemes, and motivations to commit fraud - A case of Vietnamese Stock Market |
Pham Thi Ngoc Bich & NGHIA DUC MAI & dinh Ngoc Tu & Le Vu Ngoc Thanh |
DOI: 10.24311/jabes/2024.35.4
Tóm tắt
TÓM TẮT : Nghiên cứu này tập trung nhận diện hành vi gian lận Báo cáo tài chính (GLBCTC) của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam dựa trên lý thuyết về tam giác gian lận của Cressey (1953). Cụ thể, nghiên cứu nhằm nhận diện các khoản mục, tỷ số trên Báo cáo tài chính (BCTC) có sự nhạy cảm với hành vi GLBCTC trên ba khía cạnh là: đặc điểm doanh nghiệp gian lận, phương thức gian lận và mục đích gian lận. Với dữ liệu bao gồm 3.370 quan sát từ 350 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2022 cho thấy các doanh nghiệp có tỉ lệ nợ cao, hay có vốn chủ sở hữu lớn đều gia tăng hành vi GLBCTC, với hình thức gian lận là khai khống doanh thu và khai thiếu chi phí, để làm đẹp các chỉ số về khả năng thanh toán (biểu hiện qua khả năng đảm bảo lãi vay), các chỉ số về khả năng sinh lời (biểu hiện qua EPS), và các chỉ số về hoạt động (biểu hiện qua số vòng quay hàng tồn kho). Ngoài ra, nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng về mối quan hệ hình chữ U giữa đặc điểm của doanh nghiệp có tỉ lệ nợ cao, hay vốn chủ sở hữu lớn, một cách riêng lẻ, với khả năng GLBCTC. Cụ thể khi tỉ lệ nợ, hoặc vốn chủ sở hữu còn ở mức thấp thì doanh nghiệp hạn chế thực hiện hành vi gian lận, nhưng khi quy mô này tăng lên thì doanh nghiệp gia tăng thực hiện GLBCTC.
Abstract
The research aims to identify factors affecting financial statement fraud in three aspects including characteristics of fraudulent companies, methods of fraud schemes, and motivations to commit fraud. The data used includes 3.370 observations from 350 companies listed on the Vietnamese stock exchange from 2013 to 2022. Research results show that companies with high debt ratios or large equity more likely to have committed financial statement fraud. Two common fraud schemes are the overstatement of sales and understatement of expenses, aimed at increasing solvency ratios (e.g., interest coverage ratio), profitability (e.g., earnings per share), and activity (e.g., inventory turnover). More importantly, the study provides evidence of a U-shaped relationship between companies with high debt ratios or large equity and fraudulent financial reporting. Specifically, when the debt or equity ratio is low, companies are less likely commit frauds. However, as the size of equity or debt increases, the likelihood of financial statement fraud also rises.
Từ khóa
Gian lận báo cáo tài chính; Quản trị lợi nhuận; Tam giác gian lận
|
Download
|
|
Ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận thông qua chi phối chính sách kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 92 công ty niêm yết (với 368 quan sát) trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2014–2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ được đo lường bằng năng lực chuyên môn, tính khách quan và quy mô cho hoạt động này có ảnh hưởng ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị các công ty niêm yết cần tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ có chất lượng, trong đó chú ý đến năng lực chuyên môn, tính khách quan, quy mô kiểm toán nội bộ như là phương tiện giám sát nhà quản lý đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Về phương diện kiểm toán, khi sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ, cần chú ý chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ thể hiện qua năng lực chuyên môn, tính khách quan và quy mô của kiểm toán nội bộ để xác định phạm vi, nội dung và thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Download
Chất lượng kiểm toán và chi phí sử dụng nợ: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Tóm tắt:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mức độ tác động của chất lượng kiểm toán đến chi phí sử dụng nợ tại Việt Nam. Dựa vào dữ liệu từ 241 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 2010-2016, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả kết luận chất lượng kiểm toán có tác động nghịch chiều đến chi phí sử dụng nợ. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra hàm ý đối với công ty niêm yết, cơ quan quản lý và góp phần làm minh bạch thông tin báo cáo tài chính.
Download
Ảnh hưởng của đặc điểm công ty đến sự điều chỉnh lợi nhuận sau kiểm toán: Trường hợp các công ty niêm yết tại Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của đặc điểm công ty đến khả năng trình bày sai lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phải điều chỉnh lại khi có kết quả kiểm toán ở các công ty niêm yết tại VN. Dữ liệu được thu thập từ 2.490 báo cáo tài chính năm giai đoạn 2010–2015. Thông qua phương pháp hồi quy logistic, kết quả nghiên cứu tìm thấy bằng chứng một số đặc điểm công ty như: Lỗ ở năm trước, báo cáo năm trước trình bày sai, áp lực lợi nhuận ở năm hiện tại, tỉ số nợ, giá trị thị trường so với giá trị sổ sách có tác động đến khả năng trình bày sai lợi nhuận và phải điều chỉnh lại chỉ tiêu này khi có kết quả kiểm toán. Kết quả này là cơ sở để người sử dụng báo cáo tài chính nhận diện những công ty có khả năng trình bày sai lợi nhuận, từ đó có những quyết định kinh tế phù hợp.
Download
|