|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(12)
, Tháng 12/2023, Trang 101-117
|
|
Khảo sát dòng chảy thông tin giữa các ngành trên thị trường chứng khoán việt nam: Tiếp cận bằng Transfer Entropy |
Analyzing Information Transmission across Sectors in the Vietnam Stock Market by Transfer Entropy Approach |
Tran Thi Tuan Anh & Nguyen Trung Chanh |
DOI: 10.24311/jabes/2024.34.12
Tóm tắt
Bài viết sử dụng dữ liệu từ năm 2017 đến 2023 và tính toán transfer entropy để đo lường dòng thông tin giữa 10 ngành kinh tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các ngành được xem xét bao gồm Hàng tiêu dùng không thiết yếu, Hàng tiêu dùng thiết yếu, Năng lượng, Tài chính, Sức khỏe, Công nghiệp, Công nghệ thông tin, Nguyên vật liệu, Bất động sản, và Tiện ích công cộng. Những phân tích trong bài cho thấy ngành có liên hệ thông tin kết nối hai chiều nhiều nhất trên thị trường là ngành Tài chính. Ngành Tài chính có thông tin truyền đi mạnh mẽ đến nhiều ngành khác như Công nghiệp, Công nghệ thông tin, Hàng tiêu dùng không thiết yếu, và nhiều ngành khác. Ngành nhận thông tin nhiều nhất là ngành Năng lượng và ngành ít liên hệ với ngành khác nhất là ngành Sức khỏe. Sau độ trễ 2 ngày giao dịch, mạng lưới thông tin giữa các ngành bắt đầu lan truyền mạnh mẽ và dày đặc hơn. Mức độ lan truyền thông tin lớn nhất là ở độ trễ 3 và 4 ngày giao dịch. Sau 5 ngày, các dòng thông tin chuyển giao bắt đầu suy yếu và rời rạc hơn.
Abstract
The article employs transfer entropy to measure the flows of information among 10 sectoral indices in the Vietnamese stock market from 2017 to 2023. The considered sectors include Consumer Discretionary, Consumer Staples, Energy, Financials, Health Care, Industrials, Information Technology, Materials, Real Estate, and Utilities. The analyses in the article reveal that the sector with the most significant two-way information relationship is the Financials. The Financial sector exhibits robust outgoing information to various other sectors, including Industrials, Information Technology, Consumer Discretionary, and several others. The sector that receives the most information is the Energy sector, while the sector with the least interaction with other sectors is the Healthcare. In addition, after 2 trading days, the information flows among sectors become stronger and more widespread. The greatest spread of information occurs after 3 to 4 trading days. After 5 days, the flow of information becomes weaker.
Từ khóa
Transfer entropy, dòng thông tin, thị trường chứng khoán Việt Nam, các chỉ số chứng khoán theo ngành, lan truyền thông tin, phòng ngừa rủi ro Transfer entropy; Information flows; Vietnamese stock market; Sectorial index; Transfer information; Hedging
|
Download
|
|
Sự ảnh hưởng của kiến thức tài chính đến đòn bẩy tài chính và hiệu quả đầu tư
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Kiến thức tài chính đóng góp lớn đến phúc lợi kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu về sự tác động của kiến thức tài chính đến đòn bẩy tài chính và hiệu quả đầu tư chưa được kiểm tra rõ ràng. Dựa vào dữ liệu khảo sát 400 nhà đầu tư cá nhân, các phương pháp kiểm định giả thuyết như hồi quy đa biến và cấu trúc tuyến tính, kết quả cho thấy kiến thức tài chính ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đòn bẩy tài chính và hiệu quả đầu tư. Thu nhập và kinh nghiệm cũng ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả đầu tư. Kết quả hàm ý về vai trò quan trọng của kiến thức tài chính trong việc sử dụng đòn bẩy hiệu quả và đạt được kết quả đầu tư như mong đợi. <br><br>Abstract <br>
Financial literacy largely contributes to economic and social wellbeing. However, the research on the effect of financial literacy on use of financial leverage and investment performance has not been clearly examined. Based on the survey data on 400 individual investors, approaches to test hypotheses are multiple linear regression and structural equation models, the results show that financial literacy directly and indirectly affects the use of financial leverage and investment performance. Income and experience also have an indirect effect on investment performance. The results imply the important role of financial literacy in using financial leverage effectively and achieving desired investment results.
Bất định chính sách kinh tế của Trung Quốc và rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu của doanh nghiệp Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sử dụng dữ liệu rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu cho 713 doanh nghiệp trên các sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2023, nghiên cứu tìm thấy bằng chứng bất ổn chính sách kinh tế (BOCSKT) Trung Quốc làm gia tăng rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thống nhất cho các thành phần của chính sách kinh tế Trung Quốc và các cách đo rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu khác nhau. Tác động của BOCSKT Trung Quốc đến rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu của các công ty Việt Nam diễn ra thông qua ba kênh truyền dẫn: sự khác biệt kỳ vọng nhà đầu tư, sự khác biệt tỉ lệ sở hữu cổ đông tổ chức hay sự khác biệt của tỉ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập. Bài báo hàm ý rằng để giảm rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu, các doanh nghiệp Việt Nam cần cải thiện các cơ chế giúp nâng cấp năng lực quản trị và giảm khác biệt kỳ vọng nhà đầu tư. <br><br>Abstract <br>
With dataset on stock price crash risk for 713 companies listed on Vietnamese stock exchanges from 2010 to 2023, we find evidence that economic policy uncertainty in China increases the risk of stock price crash of Vietnamese listed firms. The results are robust across various components of economic policies in China and with different measures of stock price crash risk. The impact of policy uncertainty in China on stock price crash risk of Vietnamese firms occurs through three channels, including investor expectation discrepancy, the proportion of institutional shareholder ownership, or the proportion of independent board members. The paper suggests that to reduce the risk of stock price crash, Vietnamese firms need to improve mechanisms to enhance corporate governance and reduce discrepancies in investor expectations.
Download
Tác động của rủi ro địa chính trị đến mức độ đầu tư của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa rủi ro địa chính trị (GPR) và mức độ đầu tư của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2022, đồng thời đánh giá vai trò của bất cân xứng thông tin. Sử dụng phương pháp Entropy để xây dựng chỉ số đo lường mức độ bất cân xứng thông tin, kết quả cho thấy GPR không làm giảm đầu tư thông qua việc cắt giảm chi tiêu vốn, trái ngược với các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, bất cân xứng thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư khi GPR tăng. Cụ thể, doanh nghiệp đối mặt với bất cân xứng thông tin cao thường giảm đầu tư, trong khi doanh nghiệp có mức độ bất cân xứng thông tin thấp vẫn duy trì các dự án đầu tư bất chấp rủi ro địa chính trị. Kết quả này không thay đổi khi xem xét khía cạnh nợ vay và sở hữu nhà nước. Từ những phát hiện này, nhóm tác giả đưa ra các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư và góp phần vào tăng trưởng kinh tế quốc gia. <br><br> Abstract <br>
This study examines the relationship between geopolitical risk (GPR) and the investment levels of non-financial listed firms in Vietnam during the period 2007–2022, while also assessing the role of information asymmetry. Utilizing the Entropy method to construct an index measuring the degree of information asymmetry, the results reveal that GPR does not reduce investment through capital expenditure cuts, contrary to previous studies. However, information asymmetry significantly influences investment decisions when GPR increases. Specifically, firms facing high information asymmetry tend to reduce their investments, whereas firms with low levels of information asymmetry continue to maintain their investment projects despite geopolitical risks. These findings remain robust when considering debt financing and state ownership. Based on these results, the authors propose policy implications aimed at promoting investment and contributing to national economic growth
LAN TỎA RỦI RO ĐUÔI GIỮA NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CÁC NƯỚC ASEAN-6
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện nhằm làm rõ lan tỏa rủi ro đuôi giữa thị trường năng lượng tái tạo và thị trường chứng khoán các nước ASEAN-6 (Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Indonesia, Malaysia và Singapore) trong khoảng thời gian từ ngày 02/01/2018 đến ngày 26/11/2024. Nhằm đo lường lan tỏa rủi ro đuôi, nhóm tác giả sử dụng mô hình ADCC-GARCH để ước tính giá trị lan tỏa rủi ro đuôi (ΔCoVaR) giữa các cặp thị trường dựa trên phương pháp CoVaR, ΔCoVaR. Sau đó, mô hình chỉ số lan tỏa theo phân vị được sử dụng nhằm đánh giá lan tỏa rủi ro đuôi của cả nhóm các thị trường trong các kịch bản rủi ro khác nhau (rủi ro cao, trung bình và thấp). Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng rằng cú sốc tiêu cực tại thị trường năng lượng tái tạo dẫn đến rủi ro cao hơn tại thị trường chứng khoán các nước ASEAN-6 nhưng không đóng vai trò chủ động trong lan tỏa rủi ro đuôi. Ngoài ra, lan tỏa rủi ro đuôi được ghi nhận cao nhất trong giai đoạn thị trường gặp sự kiện tiêu cực và điều kiện thị trường rủi ro cao
Download
Phân tích tác động của sự kiện chiến tranh Nga – Ukraine đến thị trường chứng khoán ASEAN-6
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài báo sử dụng dữ liệu hàng ngày của các nước ASEAN-6 để phân tích tác động của sự kiện Nga xung đột với Ukraine ngày 24 tháng 2 năm 2022 đến thị trường chứng khoán của các quốc gia này. Phương pháp phân tích sự kiện với các khung cửa sổ sự kiện [-15; 15] được áp dụng với các kiểm định Patell, kiểm định Patell hiệu chỉnh, và kiểm định Boehmer. Kết quả kiểm định chung trên toàn khu vực cho thấy thị trường ASEAN có phản ứng khi có sự kiện chiến tranh Nga – Ukraine. Sự sụt giảm của thị trường ngay trong ngày sự kiện cho thấy thị trường chứng khoán phản ứng tiêu cực với sự kiện và sự phản ứng này còn kéo dài ít nhất đến 15 ngày sau sự kiện. Tuy nhiên, sự tác động của sự kiện này đến từng quốc gia không giống nhau. Malaysia, Singapore và Philippines là có phản ứng rõ rệt nhất với sự kiện này. Kết quả nghiên cứu của bài báo cũng có những hàm ý nhất định đối với nhà đầu tư, khi mà các xung đột quân sự có thể tác động đến thị trường tài chính thì nhà đầu tư cần hiểu rõ tác động của sự kiện này để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý, hoặc dựa trên những kinh nghiệm này để lập kế hoạch dự phòng rủi ro cho những diễn biến trong tương lai. <br><br>
Abstract <br>
This article analyzes the impact of Russia's conflict with Ukraine on February 24, 2022, on the stock markets of the ASEAN-6 countries using daily data. The event analysis method with a window of [-15, 15] was applied, employing Patell's test (1976), adjusted Patell's test, and Boehmer's test. The overall test results across the region indicate that ASEAN markets reacted to the Russia - Ukraine war. The decline in the market on the event day signifies a negative reaction, which persisted for at least 15 days after the event. However, the impact of the event varied among countries, with Malaysia, Singapore, and the Philippines exhibiting the most pronounced reactions. The study's findings have implications for investors, suggesting that military conflicts can influence financial markets. Consequently, investors need to understand these impacts to make informed investment decisions and develop risk contingency plans for future developments.
Download
|