|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 30(2)
, Tháng 2/2019, Trang 44-66
|
|
Sự gắn kết của sinh viên và chất lượng cuộc sống đại học: Nghiên cứu thông qua giá trị dịch vụ cảm nhận và mục đích cuộc sống |
|
Nguyen Thi doan Tran |
DOI:
Tóm tắt
Bài báo thực hiện nghiên cứu thực nghiệm về sự gắn kết của sinh viên đối với trường đại học mà họ đang theo học nhằm chứng minh mối quan hệ của sự gắn kết này với chất lượng cuộc sống đại học. Bài báo cũng tìm thấy và chứng minh giá trị dịch vụ cảm nhận và mục đích cuộc sống chính là hai biến tiền tố quan trọng đối với sự gắn kết của sinh viên – điều mà tác giả ít tìm thấy bằng chứng trong các nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu này sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính để xử lý mô hình với 4 biến tiềm ẩn và 5 giả thuyết cho mối quan hệ giữa các biến. Kết quả tìm thấy có 4/5 giả thuyết được chấp nhận ở mức ý nghĩa 0,1% với dữ liệu thu thập chính thức từ 829 sinh viên của hai trường đại học đào tạo về kinh tế, kinh doanh (được xem là hàng đầu) tại Hà Nội.
Từ khóa
Sự gắn kết của sinh viên; Chất lượng cuộc sống đại học; Giá trị dịch vụ cảm nhận; Mục đích cuộc sống.
|
Download
|
|
Mối quan hệ giữa khả năng hấp thu và sự gắn kết của sinh viên: Vai trò điều tiết của tính bền bỉ
2019, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài báo là một nghiên cứu thực nghiệm chứng minh mối quan hệ giữa khả năng hấp thu và sự gắn kết của sinh viên ở trường đại học mà họ theo học. Đồng thời, nghiên cứu phát hiện tính bền bỉ vừa là tiền tố của khả năng hấp thu, vừa đóng vai trò điều tiết hỗn hợp làm gia tăng mối quan hệ giữa khả năng hấp thu với sự gắn kết của sinh viên. Kết quả này có thể đóng góp vào lý thuyết nghiên cứu về sự gắn kết của sinh viên, tính bền bỉ và khả năng hấp thu. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính để xử lý mô hình lý thuyết với ba biến tiềm ẩn và bốn giả thuyết cho mối quan hệ giữa các biến. Kết quả tìm thấy có ba giả thuyết được chấp nhận ở mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,1% và một giả thuyết được chấp nhận ở mức ý nghĩa 5% với dữ liệu thu thập chính thức từ 1.263 sinh viên của năm trường đại học đào tạo về kinh tế, kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội
Download
Khách hàng đồng tạo sinh dịch vụ y tế: Nghiên cứu trường hợp bệnh nhân tự sử dụng thiết bị y tế tại nhà
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Ngày nay, số người mắc bệnh mãn tính cần được quản lý và điều trị tại nhà ngày càng gia tăng. Thực tế cho thấy tỷ lệ tuân thủ lời dặn của bác sĩ khi người bệnh về nhà là không cao, gây ảnh hưởng xấu đến kết quả dịch vụ y tế. Dựa trên lý thuyết đồng tạo sinh dịch vụ, nghiên cứu này khám phá cơ chế tác động của các yếu tố bên ngoài và bên trong của các bệnh nhân tiểu đường đến mức độ họ tuân thủ lời dặn của bác sĩ. Kết quả phân tích dữ liệu từ 283 bệnh nhân cho thấy hỗ trợ của nhân viên tiếp xúc (bác sĩ) và hỗ trợ xã hội (người thân) có tác động tích cực đến mức độ tự theo dõi chỉ số đường huyết tại nhà thông qua năng lực và động lực đồng tạo sinh. Tầm quan trọng tương đối cũng như ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của các yêu tố vừa nêu cũng được nhận dạng. Từ đó, các ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn đã được thảo luận. <br><br> Abstract <br>
Nowadays, patients with chronic diseases are increasing rapidly. Most of them are outpatients. However, the rate of their adherence to physician recommendations is notably low. Based on the Service-dominant theory, this study explores the structural impacts of external and internal factors on diabetes participation in healthcare services. The analysis of data collected from 283 diabetes shows the impact of frontline staff (physician) support and social support (relatives) on patients’ blood glucose self-monitoring levels through co-creation capability and motivation. The results also show the relative importance and the direct/indirect influence of the mentioned factors in this specific context. Theoretical and practical implications are then discussed.
Download
Ảnh hưởng của đổi mới dịch vụ và hành vi cùng tạo ra giá trị đến trải nghiệm của khách du lịch
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này kiểm tra tác động của đổi mới dịch vụ và hành vi cùng tạo ra giá trị đến trải nghiệm của khách hàng (trải nghiệm cảm xúc, hạnh phúc, sự ghi nhớ). Sử dụng mô hình phương trình cấu trúc SEM, nghiên cứu đã kiểm tra mô hình đề xuất với thiết kế cắt ngang bằng cách tiến hành phân tích mẫu 335 khách du lịch. Các phát hiện cho thấy rằng đổi mới dịch vụ ảnh hưởng đáng kể đến hành vi cùng tạo ra giá trị, trải nghiệm cảm xúc (niềm vui và sự hưng phấn), và hạnh phúc của khách hàng. Kết quả tiếp tục tiết lộ ảnh hưởng tích cực của hành vi cùng tạo ra giá trị đến trải nghiệm cảm xúc và sự ghi nhớ trải nghiệm. Đặc biệt, cùng tạo ra giá trị của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tích cực đến hạnh phúc của khách hàng – đây là phát hiện khá thú vị. Ngoài ra, trải nghiệm cảm xúc của khách hàng có tác động tích cực đến cả hạnh phúc và sự ghi nhớ. Hơn nữa, hạnh phúc của khách hàng có liên kết tích cực đến sự ghi nhớ trải nghiệm của họ. Các đóng góp về mặt học thuật và hàm ý quản trị của các kết quả này đối với ngành tiếp thị và du lịch sẽ được thảo luận.
Download
Phân tích các nhân tố tác động đến ý định phân loại rác thải của du khách tại điểm đến Đà Nẵng: Nghiên cứu đa văn hoá
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định phân loại rác thải của du khách tại điểm đến Đà Nẵng, sử dụng lý thuyết hành vi kế hoạch (TPB) kết hợp với lý thuyết MOA (Động lực-Cơ hội-Khả năng). Sau khi phân tích dữ liệu từ 440 du khách tham quan Đà Nẵng bằng PLS-SEM, kết quả cho thấy thái độ, chuẩn mực chủ quan, kiểm soát hành vi nhận thức, động lực và khả năng đều có tác động trực tiếp và tích cực đến ý định phân loại rác thải của du khách. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khẳng định vai trò trung gian quan trọng của thái độ và chỉ ra rằng mức độ tác động của kiểm soát hành vi nhận thức lên thái độ mạnh hơn ở nhóm du khách Châu Âu so với nhóm du khách Việt Nam. Từ kết quả này, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị cho các cơ quan quản lý du lịch, doanh nghiệp du lịch nhằm cải thiện các yếu tố xã hội và cá nhân để thúc đẩy hành vi phân loại rác thải của du khách. <br><br> Abstract <br>
This study aims to analyze the factors affecting tourists' intention to waste sorting at Da Nang destination, using the theory of planned behavior (TPB) combined with the MOA model (Motivation-Opportunity-Ability). After analyzing data from 440 tourists visiting Da Nang using PLS-SEM, the results showed that attitude, subjective norms, perceived behavioral control, motivation and ability all have direct and positive impacts on tourists' intention to waste sorting. In addition, the study also confirmed the important mediating role of attitude and also showed that the impact of perceived behavioral control on attitudes was stronger among European tourists than among Vietnamese tourists. From this result, the study proposed recommendations for tourism management agencies and tourism businesses to improve social and personal factors to promote tourists' waste sorting behavior.
Download
Ảnh hưởng của hội chứng FOMO và việc tiếp xúc với người có ảnh hưởng đến ý định mua hàng – Trường hợp sinh viên Đà Nẵng
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đóng góp vào cơ sở lý thuyết hiện tại bằng cách xem xét vai trò điều tiết của hội chứng nỗi sợ bị bỏ lỡ (FOMO) trong ảnh hưởng của sự tiếp xúc với người có ảnh hưởng (influencer) đến ý định mua hàng, đồng thời cũng xem xét vai trò ảnh hưởng của FOMO đến ý định mua hàng thông qua các yếu tố tâm lý. Phân tích dữ liệu từ hơn 207 mẫu khảo sát các sinh viên tại Đà Nẵng cho thấy FOMO tác động đến ý định mua hàng thông qua ba biến trung gian: sự phấn khích được mong đợi, sự tự nâng cao bản thân và chi phí hối tiếc dự kiến. Trong đó, hai biến đầu tiên củng cố ý định mua hàng còn chi phí hối tiếc dự kiến làm suy yếu ý định mua hàng của sinh viên. Nghiên cứu này còn cho thấy mối quan hệ tích cực giữa sự tiếp xúc với influencer và ý định mua hàng, thông qua việc thúc đẩy mong muốn bắt chước và chủ nghĩa vật chất. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không cho thấy vai trò điều tiết của FOMO đối với tác động của sự tiếp xúc với influencer đến chủ nghĩa vật chất và ý định mua hàng. Các hàm ý thực tiễn của kết quả nghiên cứu cũng được thảo luận. <br><br> Abstract <br>
This study contributes to the extant literature by examining the moderating role of Fear of Missing Out (FOMO) in the relationship between influencer exposure and purchase intention, while also investigating the effect of FOMO on purchase intention through the mediating roles of psychological factors. Data analysis from 207 survey samples collected from university students in Danang shows that FOMO affects purchase intentions through three mediating variables: anticipated excitement, self-enhancement, and anticipated expense regret. The first two variables strengthen purchase intentions, while anticipated expense regret weaken students' purchase intentions. This study also shows a positive relationship between exposure to influencers and purchase intentions through two mediating variables: desire to mimic and materialism. However, our results do not establish the moderating role of FOMO on the impacts that exposure to influencers has on materialism and purchase intentions. Practical implications of the research results are also discussed.
Download
|