|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 35(9)
, Tháng 9/2024, Trang 98-112
|
|
Xung đột mối quan hệ và hành vi chia sẻ kiến thức: Vai trò điều tiết của lãnh đạo định hướng kiến thức |
Relationship Conflict and Knowledge-Sharing Behavior: The Moderating Role of Knowledge-Oriented Leadership |
Nguyen Thi Hang Nga & Nguyen Kim Nam |
DOI: 10.24311/jabes/2024.35.9.
Tóm tắt
Chia sẻ kiến thức đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, nhân viên có thể miễn cưỡng khi tham gia vào quá trình chia sẻ kiến thức. Xung đột mối quan hệ giữa các cá nhân là một hiện tượng phổ biến tại nơi làm việc, nhưng tác động của nó đối với hành vi chia sẻ kiến thức vẫn chưa được nghiên cứu một cách toàn diện. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của xung đột mối quan hệ đến hành vi chia sẻ kiến thức của nhân viên, đồng thời khám phá vai trò điều tiết của phong cách lãnh đạo định hướng kiến thức trong mối quan hệ này. Nghiên cứu sử dụng mẫu khảo sát gồm 202 nhân viên ngành ngân hàng, một khối ngành kiến thức chuyên sâu. Phần mềm SmartPLS được áp dụng để phân tích mô hình đo lường và mô hình cấu trúc. Kết quả chỉ ra rằng xung đột mối quan hệ có tác động tiêu cực đến hành vi chia sẻ kiến thức ẩn và kiến thức hiện của nhân viên. Đặc biệt, phong cách lãnh đạo định hướng kiến thức được xác định có khả năng làm giảm thiểu tác động tiêu cực của xung đột mối quan hệ đối với hành vi chia sẻ kiến thức hiện. Dựa trên những phát hiện này, bài nghiên cứu đề xuất các hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy hành vi chia sẻ kiến thức trong tổ chức. Abstract
Knowledge sharing plays a crucial role in enhancing an organization's competitive advantage. However, for various reasons, employees may be reluctant to engage in the knowledge-sharing process. Relationship conflict among individuals is a common phenomenon in the workplace; yet, its impact on knowledge-sharing behavior has not been comprehensively studied. The objective of this research is to assess the influence of relationship conflict on employees' knowledge-sharing behavior while exploring the moderating role of a knowledge-oriented leadership style in this relationship. The study utilized a survey sample of 202 employees in the banking sector, which is a knowledge-intensive industry. SmartPLS software was employed to analyze both the measurement model and the structural model. The findings indicate that relationship conflict negatively affects employees' sharing behavior for both tacit and explicit knowledge. Notably, knowledge-oriented leadership style was identified as an effective factor in mitigating the negative impact of relationship conflict on explicit knowledge-sharing behavior. Based on these findings, the study provides managerial implications for fostering knowledge-sharing behavior within organizations.
Từ khóa
Kiến thức ẩn; kiến thức hiện; xung đột; lãnh đạo; chia sẻ; ngân hàng Tacit knowledge; Explicit knowledge; Conflict; Leadership; Sharing; Banking
|
Download
|
|
Xung đột giữa công việc và cuộc sống riêng: Một nghiên cứu trong ngành y tế.
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Một trong các đặc trưng nghề nghiệp của các y bác sĩ là tình trạng công việc can thiệp vào cuộc sống (WLI) và cuộc sống can thiệp vào công việc (LWI), dẫn đến những hệ lụy không mong muốn cho họ. Hiện tượng này tuy đã được nghiên cứu trước đây nhưng chủ yếu thông qua một khái niệm chung là xung đột giữa công việc và cuộc sống (WLC). Nghiên cứu này cho rằng hai dạng WLI và LWI có thể tồn tại độc lập nhau và có tác động khác nhau lên cả công việc lẫn cuộc sống của các bác sĩ. <br>
Với dữ liệu thu thập từ 331 bác sĩ ở TP.HCM, kết quả phân tích mô hình cấu trúc cho thấy WLI và LWI đều gây ra căng thẳng khi làm việc. Trong đó, WLI làm tăng căng thẳng và làm giảm sự gắn kết với công việc nhiều hơn LWI, mặc dù LWI thể hiện sự can thiệp trực tiếp của cuộc sống lên công việc. Đối với cuộc sống riêng, WLI không những làm giảm sức khỏe tinh thần mà còn tổn hại chất lượng cuộc sống nhiều hơn so với LWI. Ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của nghiên cứu đã được thảo luận. <br>
Abstract <br>
The healthcare profession is characterized by the frequent occurrence of work interference with life (WLI) and life interference with work (LWI), which result in several negative consequences. This phenomenon has been investigated in prior studies, however, it was examined mainly under the common concept of work-life conflict (WLC). This study aims to elucidate the separate impact of WLI and LWI on the work and life of physicians. Employing a data set collected from 331 physicians in Ho Chi Minh City, structural model analysis shows that both WLI and LWI increase job stress. Compared to LWI, WLI causes a stronger increase in job stress and a stronger decrease in job engagement, although LWI represents the direct interference of life with work. As for personal life, WLI reduces mental health and damages physicians’ quality of life more than LWI. The theoretical and practical implications of the study were then discussed.
Download
Tác động của quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Dựa trên quan điểm về tri thức, nghiên cứu này đánh giá tác động của quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của 482 doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả phân tích mô hình SEM cho thấy trong số 4 nhân tố của quá trình quản trị tri thức thì thu nhận tri thức, chuyển giao tri thức và ứng dụng tri thức tác động tích cực tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng thống kê cho thấy bảo vệ tri thức tác động tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong số các nhân tố của quá trình quản trị tri thức, từ dữ liệu mẫu thu thập được, chuyển giao tri thức tác động lớn nhất tới kết quả hoạt động. Ngoài ra, thu nhận tri thức cũng tác động tích cực tới ứng dụng tri thức trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, ứng dụng tri thức là trung gian một phần trong mối quan hệ giữa thu nhận tri thức và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. <br><br>
Abstract <br>
Through knowledge-based view, this study assesses the impact of the knowledge process capability on firm performance of 482 Vietnamese enterprises. The results of SEM model analysis show that among the four factors of the knowledge process capability, knowledge acquisition, knowledge conversion and knowledge application have a positive impact on firm performance. However, knowledge protection insignificantly affects on firm performance. Among the factors of the knowledge process capability, knowledge conversion has the greatest impact on firm performance. In addition, knowledge acquisition also has a positive impact on knowledge application in Vietnamese enterprises. Beside, knowledge application is a partial intermediation in the relationship between knowledge acquisition and firm performance.
Download
Ảnh hưởng của sự hỗ trợ xã hội đến căng thẳng trong công việc: Một nghiên cứu thường nhật
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Vận dụng Lý thuyết bảo tồn nguồn lực (COR; Hobfoll, 1989), bài báo đặt ra giả thuyết về mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xã hội và sự căng thẳng trong công việc; cảm xúc tích cực được dự đoán có vai trò biến trung gian của trong mối quan hệ trên. Ngoài ra, một giả thuyết nghiên cứu khác được đặt ra là chiến lược phân định điều tiết mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xã hội và sự căng thẳng trong công việc. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thường nhật, các giả thuyết được kiểm định thông qua số liệu khảo sát trong 10 ngày làm việc liên tiếp từ 45 người tham gia. Kết quả cho thấy các giả thuyết nghiên cứu đều được xác định bởi số liệu. Phần cuối của bài báo là các thảo luận về hàm ý nghiên cứu và quản lý.
Download
Tương tác trực tuyến và ý định mua hàng: Tầm quan trọng của người ảnh hưởng
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Cuộc cách mạng số hóa và sự phổ biến của các nền tảng mạng xã hội đã làm nổi bật vai trò của người ảnh hưởng trong định hình hành vi tiêu dùng, đặc biệt trong bối cảnh mua sắm trực tuyến. Nghiên cứu này nhằm khám phá tác động của cảm nhận về chuyên môn và sự đáng tin của người ảnh hưởng đối với thái độ và ý định mua hàng của người tiêu dùng, đồng thời kiểm tra vai trò điều tiết của tương tác trong các mối quan hệ này. Với cỡ mẫu 250 người là cư dân Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng mạng xã hội, nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM). Kết quả cho thấy cảm nhận chuyên môn của người ảnh hưởng có tác động đáng kể đến sự đáng tin và thái độ. Đặc biệt, tương tác giữa người ảnh hưởng và người tiêu dùng điều tiết mạnh mẽ mối quan hệ giữa chuyên môn và sự đáng tin cũng như thái độ. Nghiên cứu không chỉ góp phần làm phong phú các lý thuyết về ý định hành vi truyền thống mà còn cung cấp hàm ý thực tiễn cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn và hợp tác với người ảnh hưởng. <br><br>Abstract<br>
The digital revolution and the popularity of social media platforms have highlighted the role of influencers in shaping consumer behavior, especially in online shopping. This study explores the impact of influencer expertise and trustworthiness on consumer attitude and purchase intention and examines the moderating role of interaction in these relationships. With a sample size of 250 Ho Chi Minh City residents using social media, the study was conducted through convenience sampling and structural equation modeling (PLS-SEM). The results showed that influencer expertise significantly impacts trustworthiness and attitude. In particular, influencer-consumer interaction strongly moderates the relationship between knowledge, trustworthiness, and attitude. The study contributes to enriching the traditional behavioral intention theories and provides practical implications for businesses in selecting and cooperating with influencers.
Tác động của nhận thức sự hỗ trợ của tổ chức tới ý định nghỉ việc: Vai trò điều tiết của vốn tâm lý
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm đo lường ảnh hưởng của nhận thức sự hỗ trợ của tổ chức tới ý định nghỉ việc và cam kết tình cảm, với vốn tâm lý nhân viên đóng vai trò điều tiết, dựa trên hai lý thuyết: lý thuyết bảo tồn nguồn lực và lý thuyết trao đổi xã hội. Dữ liệu được thu thập từ 301 nhân viên, là những người mới tham gia thị trường lao động và những người đang trong giai đoạn phát triển hoặc ổn định sự nghiệp, thông qua phương pháp chọn mẫu phi xác suất với cách tiếp cận ngẫu nhiên. Kết quả chỉ ra rằng nhận thức sự hỗ trợ của tổ chức tác động tích cực đến cam kết tình cảm của nhân viên và vốn tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố mối quan hệ này. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ tiêu cực giữa cam kết tình cảm và ý định nghỉ việc, cũng như giữa nhận thức sự hỗ trợ của tổ chức và ý định nghỉ việc. Nghiên cứu đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao cam kết tình cảm, giảm ý định nghỉ việc và phát huy hiệu quả của vốn tâm lý trong việc thúc đẩy sự gắn kết của nhân sự trong tổ chức.
<br><br>Abstract<br>
This study aims to measure the impact of perceived organizational support on turnover intention and affective commitment, with psychological capital as a moderator, based on the Conservation of Resources Theory and Social Exchange Theory. Data were collected from 301 employees, including newcomers and those in career development or stabilization stages, using a non-probability random sampling approach. Findings reveal that perceived organizational support positively influences affective commitment, with psychological capital playing a crucial role in reinforcing this relationship. This study also shows that affective commitment negatively correlates with turnover intention, as does perceived organizational support. The study proposes managerial implications to enhance commitment, reduce turnover intention, and optimize the impact of psychological capital on employee engagement.
Download
|