|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 35(4)
, Tháng 4/2024, Trang 04-22
|
|
Áp dụng Just-In-Time trong thu mua, sản xuất và mối quan hệ với hiệu quả chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp Việt Nam |
Applying Just-in-Time in purchasing, production and relationships with supply chain efficiency in Vietnamese enterprises |
Nong Thi Nhu Mai |
DOI: 10.24311/jabes/2024.35.4
Tóm tắt
Các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường liên tục thay đổi và cạnh tranh ngày càng gia tăng đã bắt đầu đặc biệt quan tâm đến việc quản lý chuỗi cung ứng sao cho hiệu quả để có khả năng cạnh tranh bền vững. Vì vậy, gần đây chuỗi cung ứng hiệu quả đã trở thành một công cụ quan trọng giúp tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Hệ thống điều hành sản xuất Just-In-Time là hệ thống vận hành hiệu quả, được nhiều doanh nghiệp áp dụng theo nguyên tắc loại bỏ lãng phí, giảm thiểu tồn kho. Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá tác động của áp dụng JIT trong thu mua, sản xuất đến hiệu quả chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được đề xuất với với 10 giả thuyết và được kiểm định trên 172 doanh nghiệp. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SmartPLS. Kết quả cho thấy việc áp dụng JIT trong thu mua và sản xuất đều tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả chuỗi cung ứng thông qua năng lực chuỗi cung ứng và hiệu quả phân phối. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng JIT tại các doanh nghiệp.
Abstract
Businesses operating in a constantly changing and increasingly competitive environment have begun to pay special attention to effective supply chain management for sustainable competitiveness. Therefore, recently effective supply chains have become an important tool to increase the competitiveness of businesses. Just-in-Time production operating system is an effective operating system, applied by many businesses on the principle of eliminating waste and minimizing inventory. This study used a combination of qualitative and quantitative research methods to evaluate the impact of applying Just-in-Time in purchasing and production on supply chain efficiency in Vietnamese enterprises. The research model was proposed with 10 hypotheses and tested on 172 businesses. Data was processed using SmartPLS software. The results show that applying Just-in-Time to purchasing and production both directly and indirectly impacts supply chain efficiency through supply chain capacity and distribution efficiency. The study also proposes some management implications to improve the effectiveness of Just-in-Time applications to enterprises.
Từ khóa
Hiệu quả chuỗi cung ứng; Just-In-Time; Năng lực chuỗi cung ứng; Sản xuất; Thu mua. Supply chain efficiency; Just-in-Time; Supply chain capacity; Production; Purchase.
|
Download
|
|
Rào cản đối với ứng dụng công nghệ 4.0 và mối quan hệ với năng lực chuỗi cung ứng, hiệu quả hoạt động - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động của các rào cản đối với ứng dụng công nghệ 4.0, năng lực chuỗi cung ứng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Dựa trên quan điểm của lý thuyết dự phòng và lý thuyết nguồn lực, mô hình nghiên cứu được đề xuất với với 09 giả thuyết và được thử nghiệm trên 322 doanh nghiệp dệt may. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả cho thấy các rào cản bên trong và bên ngoài có tác động tiêu cực đến việc ứng dụng công nghệ 4.0, năng lực chuỗi cung ứng và hiệu suất hoạt động. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ 4.0 cải thiện năng lực của chuỗi cung ứng cũng như hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý nhằm ứng dụng công nghệ 4.0 thành công hơn. <br><br> Abstract <br> Abstract
This study evaluates the impact of barriers on the application of 4.0 technology, supply chain capacity and operational efficiency of Vietnamese textile, and garment enterprises. Based on the perspective of contingency theory and resource theory, the research model is proposed with 09 hypotheses and tested on 322 textile enterprises. Data were processed using SPSS and AMOS. The results show that internal and external barriers have a negative impact on the application of 4.0 technology, supply chain capacity, and operational performance. At the same time, the application of 4.0 technology improves supply chain capacity as well as operational efficiency. The study also proposes some implications for the more successful application of 4.0 technology.
Download
Đo lường hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp có vốn nhà nước với các phương pháp ước lượng mới dành cho hàm sản xuất biên ngẫu nhiên
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency – TE) là một trong những tiêu chí quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bài viết này sử dụng những mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (SF) phổ biến nhất hiện nay để ước lượng chỉ số TE cho các doanh nghiệp có vốn nhà nước (SOEs) trong giai đoạn 2010 – 2019. Kết quả ước lượng cho thấy chỉ số TE của các SOEs tăng trong giai đoạn 2010 – 2015, nhưng sau đó giảm dần trong giai đoạn 2016 – 2019. Bên cạnh đó, kết quả phân tích theo ngành công nghiệp cũng cho thấy các doanh nghiệp SOEs thuộc ngành sản xuất hóa chất có chỉ số hiệu quả kỹ thuật cao nhất. Trong khi đó các doanh nghiệp thuộc ngành chế tạo thiết bị, ô tô lại có chỉ số TE thấp nhất, và mức chênh lệch giữa 2 ngành này lên đến 10%. Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị liên quan đến các doanh nghiệp có vốn nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong nhóm này. <br><br> <strong>Abstract </strong><br>
Technical efficiency (TE) is an important indicator to examine the performance of an enterprise. This paper applies the most popular stochastic frontier (SF) production functions to estimate the TE index for state-owned enterprises (SOEs) over the period 2010–2019. The results show that mean efficiency scores increased over the period 2010–2015, then decreased gradually in the period 2016–2019. Moreover, the analysis results by industry sectors also indicate that chemical manufacturing industry has the highest mean efficiency scores. Meanwhile, enterprises in the automotive and equipment manufacturing industries have the lowest technical efficiency, and the difference between these two sectors is up to 10%. The paper also makes some recommendations to policy makers to improve production efficiency in these firms.
Download
Mối quan hệ giữa quản trị tồn kho, hiệu suất chuỗi cung ứng và hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quản trị tồn kho, hiệu suất chuỗi cung ứng và hiệu quả tài chính. Dựa trên dữ liệu thu thập từ 369 nhà quản lý các cấp đang làm việc tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính cho thấy hiệu suất chuỗi cung ứng có tác động dương mạnh nhất đến hiệu quả tài chính; kế đến, quản trị tồn kho tác động dương mạnh thứ hai đến hiệu suất chuỗi cung ứng; và cuối cùng, quản trị tồn kho tác động dương thấp nhất đến hiệu quả tài chính. Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đề xuất nhằm giúp nhà quản trị của các doanh nghiệp sản xuất cải thiện quản trị tồn kho, hiệu suất chuỗi cung ứng, từ đó góp phần làm tăng hiệu quả tài chính.
Download
Tác động của tích hợp chuỗi cung ứng đến hiệu suất logistics của các doanh nghiệp dịch vụ logistics: Vai trò trung gian của năng lực quản lý logistics và điều tiết của môi trường logistics
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích tác động của tích hợp chuỗi cung ứng trực tiếp đến hiệu suất logistics và gián tiếp thông qua năng lực quản lý logistics gồm năng lực quản lý nhu cầu, năng lực quản lý vận hành và năng lực quản lý nguồn lực; cũng như sự điều tiết của môi trường logistics doanh nghiệp đến mối quan hệ này. Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu từng phần kiểm định mẫu nghiên cứu gồm 392 doanh nghiệp dịch vụ logistics (LSP) ở Đông Nam bộ Việt Nam cho thấy tích hợp chuỗi cung ứng gồm ba thành tố tích hợp nội bộ, tích hợp khách hàng và tích hợp các đối tác ngành logistics ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất logistics của doanh nghiệp, mức độ tác động này sẽ gia tăng khi kết hợp với năng lực quản lý logistics. LSP có môi trường logistics càng phức tạp thì càng có xu hướng tích hợp chuỗi cung ứng, từ đó cải thiện năng lực quản lý logistics và nâng cao hiệu suất logistics của doanh nghiệp. Qua đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nâng cao hiệu suất logistics của LSP từ góc độ tích hợp chuỗi cung ứng. <br><br>ABSTRACT <br>
The study analyses the impact of supply chain integration directly on logistics performance and indirectly through logistics management capabilities including demand management capability, operation management capability and resource management capability; as well as the moderating impact of the enterprise logistics environment on this relationship. Using the partial least squares method to test the research sample of 392 logistics service providers (LSP) in the Southeast region, it shows that supply chain integration including three components of internal integration, customer integration and logistics collaborator integration has a positive impact on the logistics performance of enterprises, and this impact level will increase when combined with logistics management capabilities. The more complex the logistics environment of LSPs is, the more they tend to integrate the supply chain, thereby improving logistics management capabilities and enhancing the enterprise’s logistics performance. Thus, the study provides some managerial implications to improve the logistics performance of LSPs from the perspective of supply chain integration.
Mô hình tư vấn học tập trong đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người học đa tiêu chí
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Chuyển đổi từ hình thức đào tạo truyền thống sang môi trường trực tuyến là một xu hướng diễn ra mạnh mẽ vì những tính chất ưu việt mà nó đem lại cho cả người dạy và người học đó là tính chia sẻ, tái sử dụng, tương tác và thích nghi… dưới tác động của sự phát triển công nghệ cũng như ảnh hưởng của dịch Covid đầu năm 2020, xu hướng này càng diễn ra mạnh mẽ hơn trước. Bài báo này sẽ trình bày về các nghiên cứu và ứng dụng của hệ thống tư vấn tự động trong môi trường đào tạo trực tuyến cũng như các hướng nghiên cứu khả thi.
Download
|