|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 31(3)
, Tháng 3/2020, Trang 43-60
|
|
Tác động của đặc trưng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam |
|
Chu Thị Thu Thuỷ |
DOI:
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của đặc trưng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp hồi quy bảng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14. Mẫu nghiên cứu được sử dụng gồm 654 công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2016¬–2018. Nghiên cứu đã chứng minh được ảnh hưởng của đặc trưng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó: Sự kiêm nhiệm của hội đồng quản trị và quy mô hội đồng quản trị có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả tài chính (ROA) tại mức ý nghĩa 5%; số lượng các cuộc họp của hội đồng quản trị và số lượng các thành viên độc lập trong hội đồng quản trị có ảnh hưởng đáng kể và ngược chiều đến hiệu quả tài chính; tuy nhiên, sự đa dạng về giới tính của hội đồng quản trị không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%.
Từ khóa
Hội đồng quản trị, công ty cổ phần, thị trường chứng khoán Việt Nam, Hiệu quả tài chính.
|
Download
|
|
Kiệt quệ tài chính và quản trị thu nhập: Bằng chứng thực nghiệm ở các công ty niêm yết tại Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này kiểm định ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính lên quản trị thu nhập ở các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 20092017. Tác giả sử dụng phương pháp GMM để kiểm định mối quan hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa kiệt quệ tài chính và quản trị thu nhập. Quan trọng hơn, nghiên cứu này khác biệt với những nghiên cứu trước đây ở chỗ tiến hành xem xét mở rộng thêm tác động của cấu trúc sở hữu, quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng lên mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và quản trị thu nhập. Kết quả hồi quy cho thấy sở hữu nước ngoài, tốc độ tăng trưởng, và quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng làm giảm tác động cùng chiều của kiệt quệ tài chính đến quản trị thu nhập, trong khi đó, tác động của sở hữu nhà nước lại không có ý nghĩa thống kê.
Download
Tác động của đa dạng hóa và cơ cấu sở hữu đến hiệu quả hoạt động ngân hàng Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bối cảnh thị trường tài chính đang trên đà phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, hoạt động đa dạng hóa thu nhập nổi lên được quan tâm sâu sắc và vướng phải nhiều tranh cãi. Dưới ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu, liệu đa dạng hóa có mang lại kết quả tích cực? Nghiên cứu đánh giá tác động của đa dạng hóa và cơ cấu sở hữu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng dựa trên dữ liệu của 27 ngân hàng niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2023, sử dụng kết hợp phương pháp FEM, REM, sai số chuẩn mạnh và FGLS để khắc phục các khuyết tật của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa dạng hóa có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động, nhưng dưới ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước trên 20% đem lại tác động tiêu cực Thông qua nghiên cứu, các NHTM và Chính phủ Việt Nam có thể điều chỉnh đa dạng hóa và tổ chức cơ cấu vốn sao cho tối đa hóa được lợi nhuận. <br><br>Abstract <br>
In the backdrop of a thriving financial market in Vietnam, income diversification emerges as a topic of keen interest and considerable debate. Under the influence of ownership structure, does diversification yield positive outcomes? This study evaluates the impact of diversification and ownership structure on bank performance, drawing from data of 27 listed banks in Vietnam spanning from 2010 to 2023. Employing a combination of FEM robust standard error, FGLS and Two-step System GMM methods to address model deficiencies. Research findings indicate that diversification positively impacts operational efficiency, but under the influence of State ownership exceeding 20%, it yields adverse effects. Through this study, commercial banks and the Vietnamese Government can adjust diversification and ownership structure to maximize profits.
Download
Chất lượng báo cáo, công bố thông tin và nợ vay của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này xem xét tác động của chất lượng báo cáo tài chính và công bố thông tin đến sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp. Sử dụng bộ dữ liệu với hơn 7,000 quan sát của các doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2010 – 2022. Kết quả hồi quy của mô hình tác động cố định (FEM) và hồi quy tổng quát thời điểm (GMM) cho thấy chất lượng thông tin báo cáo, đại diện bởi thước đo là uy tín của công ty kiểm toán và xếp hạng chất lượng công bố thông tin (IRA), có tác động ngược chiều đến nợ vay và nợ vay dài hạn của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam sẽ ít sử dụng nợ vay hơn (có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phần) nếu như chất lượng thông tin báo cáo tốt hơn (doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán của Big Four và được bầu chọn có hoạt động công bố thông tin chất lượng tốt). Lý giải này phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng trong lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>
This study examines the impact of financial reporting quality and information disclosure on firm debt. Using a dataset with 7.174 observations of Vietnamese listed firms during the 2010–2022 period. The Fixed Efffect Model¬¬¬ (FEM) and Generalized Method of Moments (GMM) regression results show that the quality of financial reporting and the information disclosure have a negative effect on the ratio of total debt to total assets and the use of long-term debt. The findings imply that firms with better reporting quality and information disclosure use prefer internal funds or equity issuing to debt. This explanation is consistent with the pecking-order theory.
Download
Nghiên cứu tác động của rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu đến đầu tư của doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài báo nghiên cứu tác động của rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu đến đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam dựa trên số liệu từ 602 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán TP.HCM và Hà Nội trong giai đoạn 2011-2021. Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng giảm mức đầu tư khi rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu gia tăng. Chúng tôi còn tìm thấy tác động tiêu cực của rủi ro chính sách đối với đầu tư diễn ra mạnh hơn cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài nhiều, gặp khó khăn tài chính, có mức độ không thể hủy ngang của khoản đầu tư cao, hay sức mạnh thị trường cao. Hàm ý của bài báo này kiến nghị chính phủ cần đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp trong thời kì rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu tăng cao, nhất là khả năng tiếp cận nguồn vốn, nhằm làm giảm ảnh hưởng tiêu cực từ rủi ro chính sách lên hoạt động của doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>
Our paper investigates the effect of global economic policy uncertainty (GEPU) on investment by publicly listed firms in Vietnam, based on a sample of 602 firms listed on the HCMC and Hanoi stock exchanges for the period 2011–2021. We find that firms reduce investment during high GEPU periods. The negative effect of GEPU on investment is significantly stronger in firms that are more dependent on external financing, more financially constrained, have a higher degree of investment irreversibility, or possess higher market power. These findings have important implications for the Vietnamese government in revising policies and resolutions, especially those related to financing, to support firms during periods of high GEPU.
Download
Biến đổi thủy văn và hiệu quả tài chính công ty nông nghiệp và thực phẩm: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của biến đổi thủy văn đến hiệu quả tài chính các công ty nông nghiệp và thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2003-2022. Kết quả ước lượng mô hình với phương pháp SGMM cho thấy, khi lượng mưa trung bình tăng lên, mực nước biển dâng hay khi mực nước sông Mê Kông giảm, sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của các công ty. Các công ty có trụ sở tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) chịu tác động tiêu cực nhiều hơn khi lượng mưa trung bình tăng thêm. Mực nước nước sông Mê Kông mùa khô tại tại trạm quan trắc Châu Đốc cao hơn so với trung bình mùa khô giai đoạn 1979-1998 tạo ra hiệu ứng lợi ích, giúp các công ty vùng ĐBSCL hạn chế ảnh hưởng tiêu cực do mực nước sông Mê Kông giảm; trái lại, hiệu ứng lợi ích đảo ngược vào mùa mưa. <br><br>Abstract <br>
This study provides empirical evidence of the impact of hydrological change on the financial performance of agricultural and food companies listed on the Vietnam stock market during the period 2003‒2022. Empirical evidence shows that increasing average rainfall, rising sea levels, and decreasing Mekong water levels cause negative impacts on firms’ financial performance. The results also reveal that companies based in the Mekong Delta are more negatively affected by increases in the average rainfall. The water level of the Mekong River during the dry season at Chau Doc station is higher than the average dry season in the period 1979‒1998, creating a beneficial effect to help firms in this region reduce the negative impacts of the low water level. In contrast, the beneficial effect reverses during the flood season.
Download
|