|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 36(9)
, Tháng 9/2025, Trang *-*
|
|
| Bất định chính sách kinh tế Việt Nam và đầu tư doanh nghiệp |
|
| Dương Thị Thùy An |
DOI: 10.24311/jabes/2025.36.9.07
Tóm tắt
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và môi trường chính sách trong nước nhiều biến động, nghiên cứu này phân tích tác động của bất định chính sách kinh tế (EPU) đến mức độ đầu tư tài sản cố định (CAPEX) của doanh nghiệp (DN). Nghiên cứu sử dụng bộ chỉ số GovCEPU do Hoang và cộng sự (2025) xây dựng riêng cho VN bao gồm bất định chính sách tiền tệ (MPU), bất định chính sách tài khóa (FPU), và bất định chính sách thương mại (TPU), kết hợp với dữ liệu tài chính của 1.373 DN Việt Nam (VN) giai đoạn 2016–2023. Kết quả cho thấy EPU có tác động tiêu cực rõ rệt đến CAPEX, đặc biệt là từ FPU và MPU. Tác động này vẫn duy trì ngay cả với các DN hoạt động hiệu quả. Ngoài ra, cấu trúc sở hữu DN đóng vai trò điều tiết quan trọng: DN tư nhân (POEs) phản ứng mạnh hơn trong khi DN nhà nước (SOEs) ít nhạy hơn với sự thay đổi trong EPU, DN nước ngoài (FOEs) không có phản ứng rõ rệt. Các phát hiện mang lại hàm ý chính sách quan trọng cho Nhà nước, nhà đầu tư và khu vực DN trong việc ứng phó với rủi ro vĩ mô.
Abstract
In the context of increasing global and domestic economic volatility, this study examines the impact of economic policy uncertainty on firms’ capital investment decisions. We employ the Vietnam-specific GovCEPU indices developed by Hoang et al. (2025), which disaggregate uncertainty into monetary, fiscal, and trade components. Using financial data from 1,373 Vietnamese firms during 2016–2023 and a multi-way fixed effects model, we find that EPU negatively affects CAPEX, with FPU and MPU exhibiting the most substantial impacts. Importantly, this negative relationship persists even among high-performing firms, suggesting that uncertainty weakens investment incentives regardless of operational efficiency. Ownership structure plays a moderating role: private-owned enterprises are more sensitive to EPU shocks compared to their state-owned counterparts, and foreign-owned enterprises show no significant response. The findings offer significant policy implications for policymakers, investors, and firms in coping with macroeconomic shocks.
Từ khóa
bất định chính sách kinh tế, bất định chính sách tiền tệ, bất định chính sách tài khóa, bất định chính sách thương mại, đầu tư economic policy uncertainty, monetary policy uncertainty, fiscal policy uncertainty, trade policy uncertainty, CAPEX
|
|
|
|
Nghiên cứu tác động của rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu đến đầu tư của doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài báo nghiên cứu tác động của rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu đến đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam dựa trên số liệu từ 602 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán TP.HCM và Hà Nội trong giai đoạn 2011-2021. Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng giảm mức đầu tư khi rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu gia tăng. Chúng tôi còn tìm thấy tác động tiêu cực của rủi ro chính sách đối với đầu tư diễn ra mạnh hơn cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài nhiều, gặp khó khăn tài chính, có mức độ không thể hủy ngang của khoản đầu tư cao, hay sức mạnh thị trường cao. Hàm ý của bài báo này kiến nghị chính phủ cần đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp trong thời kì rủi ro chính sách kinh tế toàn cầu tăng cao, nhất là khả năng tiếp cận nguồn vốn, nhằm làm giảm ảnh hưởng tiêu cực từ rủi ro chính sách lên hoạt động của doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>
Our paper investigates the effect of global economic policy uncertainty (GEPU) on investment by publicly listed firms in Vietnam, based on a sample of 602 firms listed on the HCMC and Hanoi stock exchanges for the period 2011–2021. We find that firms reduce investment during high GEPU periods. The negative effect of GEPU on investment is significantly stronger in firms that are more dependent on external financing, more financially constrained, have a higher degree of investment irreversibility, or possess higher market power. These findings have important implications for the Vietnamese government in revising policies and resolutions, especially those related to financing, to support firms during periods of high GEPU.
Download
Chất lượng báo cáo, công bố thông tin và nợ vay của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này xem xét tác động của chất lượng báo cáo tài chính và công bố thông tin đến sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp. Sử dụng bộ dữ liệu với hơn 7,000 quan sát của các doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2010 – 2022. Kết quả hồi quy của mô hình tác động cố định (FEM) và hồi quy tổng quát thời điểm (GMM) cho thấy chất lượng thông tin báo cáo, đại diện bởi thước đo là uy tín của công ty kiểm toán và xếp hạng chất lượng công bố thông tin (IRA), có tác động ngược chiều đến nợ vay và nợ vay dài hạn của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam sẽ ít sử dụng nợ vay hơn (có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phần) nếu như chất lượng thông tin báo cáo tốt hơn (doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán của Big Four và được bầu chọn có hoạt động công bố thông tin chất lượng tốt). Lý giải này phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng trong lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>
This study examines the impact of financial reporting quality and information disclosure on firm debt. Using a dataset with 7.174 observations of Vietnamese listed firms during the 2010–2022 period. The Fixed Efffect Model¬¬¬ (FEM) and Generalized Method of Moments (GMM) regression results show that the quality of financial reporting and the information disclosure have a negative effect on the ratio of total debt to total assets and the use of long-term debt. The findings imply that firms with better reporting quality and information disclosure use prefer internal funds or equity issuing to debt. This explanation is consistent with the pecking-order theory.
Download
Rủi ro, chênh lệch tỷ suất sinh lợi, và lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam: Những tác động từ bất ổn toàn cầu và chính sách tiền tệ
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phát triển và kiểm định mô hình lựa chọn đầu tư dựa trên rủi ro và chênh lệch tỷ suất sinh lợi của các hình thức đầu tư dưới lăng kính của bất ổn toàn cầu và chính sách tiền tệ. Sử dụng dữ liệu bảng từ các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2013-2021, chúng tôi nhận thấy rủi ro của việc đầu tư vào tài sản cố định và bất ổn chính sách kinh tế toàn cầu gia tăng khiến các doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính nhiều hơn, đây có thể được xem là một nơi trú ẩn sinh lời và có tính thanh khoản cao. Chính sách tiền tệ có thể giúp chống lại hiện tượng tài chính hóa, tuy nhiên, khi đặt trong bối cảnh bất ổn toàn cầu thì vai trò của chính sách tiền tệ bị lấn át. Ngoài ra, không có bằng chứng cho thấy chênh lệch tỷ suất sinh lợi giữa đầu tư tài sản cố định và tài sản tài chính ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn đầu tư tài chính của doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>This study develops and tests an investment choice model based on the risk and return gap of investment forms under the lens of global uncertainty and monetary policy. Using panel data from non-financial firms listed in Vietnam for the period 2013‒2021, we find that the risks of investing in fixed assets and global economic policy uncertainty increase, causing firms to invest more in financial assets, which can be considered a profitable and highly liquid haven. Monetary policy can help combat the phenomenon of financialization; however, in the context of global uncertainty, the role of monetary policy is diminished. Additionally, there is no evidence that the return gap between investments in fixed assets and financial assets affects the financial investment choice behavior of firms.
Download
Rủi ro địa chính trị và nguy cơ mất khả năng thanh toán: Bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp ở Đông Nam Á
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài báo này xem xét ảnh hưởng của rủi ro địa chính trị đối với nguy cơ mất khả năng thanh toán của các doanh nghiệp ở 4 quốc gia thuộc khu vực ASEAN. Sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 13.587 quan sát từ năm 1995 đến năm 2018, chúng tôi thấy rằng rủi ro địa chính trị có mối quan hệ cùng chiều với nguy cơ mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thì khá chắn chắn với nhiều phương pháp ước lượng như mô hình tác động cố định và mô hình hồi quy GMM. Phân tích sâu hơn cho thấy tác động của rủi ro địa chính trị đối với nguy cơ mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp nghiêm trọng hơn đối với các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt có thể giảm thiểu tác động tiêu cực này tốt hơn.
Download
Chính sách tiền tệ và sự điều chỉnh đầu tư công ty
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu phân tích vai trò điều tiết của chính sách tiền tệ đến sự điều chỉnh đầu tư công ty dưới góc độ bất cân xứng trong các giai đoạn trạng thái chính sách khác nhau và tính không đồng nhất trong tác động đối với các doanh nghiệp có mức độ nắm giữ tiền mặt khác nhau. Bằng chứng về ảnh hưởng bất cân xứng của chính sách tiền tệ đến sự điều chỉnh đầu tư công ty được tìm thấy thông qua cả kênh tiền tệ lẫn kênh tín dụng. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể trong khả năng điều tiết của các kênh truyền dẫn này trong giai đoạn chính sách tiền tệ nới lỏng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự suy giảm trong tác động của chính sách tiền tệ đến sự điều chỉnh đầu tư tại các công ty có mức độ nắm giữ tiền mặt cao hơn. Qua đó thể hiện vai trò quan trọng của nắm giữ tiền mặt trong việc giảm thiểu các tác động từ môi trường bên ngoài đến các quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Đồng thời, cung cấp các bằng chứng đầu tiên về tính không đồng nhất trong tác động của chính sách tiền tệ đến sự điều chỉnh đầu tư ở các công ty với các đặc điểm khác nhau.
Download
|