|
|
| Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
|
Năm thứ. 33(8)
, Tháng 8/2022, Trang 35-51
|
|
| Tác động của minh bạch và công bố thông tin đến tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam |
| The Impact of Transparency and Information Disclosure on the Required Rate of Return of Investors in Listed Companies on Vietnam Stock Exchange |
| Truong Hoang Diep Huong & Le Thi Huong Tra |
DOI: 10.24311/jabes/2022.33.08.03
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích tác động của tăng cường minh bạch và công bố thông tin báo cáo (MBTT) đến tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư (TSSLYC) tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bằng cách sử dụng mô hình hồi quy trên mẫu nghiên cứu gồm 171 doanh nghiệp trong giai đoạn 2013 – 2019. Kết quả khẳng định việc gia tăng MBTT giúp các công ty giảm TSSLYC. Trong các cấu phần của minh bạch thông tin, minh bạch thông tin tài chính có tác động lớn nhất với TSSLYC. Ngoài ra, chất lượng kiểm toán và số lượng nhà phân tích theo dõi có tác động ngược chiều đến TSSLYC.
Abstract
This study analyzes the impact of reported information quality on investors' required rate of return in companies listed on the Vietnamese stock market by using a regression model on a sample of 171 enterprises over the 2013–2019 period. The results confirm that increasing transparency reduces the required return of investors. Among the components of information transparency, financial information had the greatest impact on investor's required rate of return. Additionally, the number of analysts following the business and the audit quality had a negative relationship with the required return of the investor.
Từ khóa
minh bạch thông tin, tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư Information quality; Required rate of return; Investors.
|
Download
|
|
Tác động của rủi ro địa chính trị đến mức độ đầu tư của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa rủi ro địa chính trị và mức độ đầu tư của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2007–2022, đồng thời đánh giá vai trò của bất cân xứng thông tin. Sử dụng phương pháp Entropy để xây dựng chỉ số đo lường mức độ bất cân xứng thông tin, kết quả cho thấy rủi ro địa chính trị không làm giảm đầu tư thông qua việc cắt giảm chi tiêu vốn, trái ngược với các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, bất cân xứng thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư khi rủi ro địa chính trị tăng. Cụ thể, doanh nghiệp đối mặt với bất cân xứng thông tin cao thường giảm đầu tư, trong khi doanh nghiệp có mức độ bất cân xứng thông tin thấp vẫn duy trì các dự án đầu tư bất chấp rủi ro địa chính trị. Từ những phát hiện này, nhóm tác giả đưa ra các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư và góp phần vào tăng trưởng kinh tế quốc gia.
<br><br>Abstract <br>
This study examines the relationship between geopolitical risk (GPR) and the investment levels of non-financial listed firms in Vietnam during the period 2007–2022, while also assessing the role of information asymmetry. Utilizing the Entropy method to construct an index measuring the degree of information asymmetry, the results reveal that GPR does not reduce investment through capital expenditure cuts, contrary to previous studies. However, information asymmetry significantly influences investment decisions when GPR increases. Specifically, firms facing high levels of information asymmetry tend to reduce their investments, whereas firms with low levels of information asymmetry continue to maintain their investment projects despite geopolitical risks. Based on these results, the authors propose policy implications aimed at promoting investment and contributing to national economic growth.
Download
Tác động của bất ổn năng lượng tới ô nhiễm không khí: Bằng chứng quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động của bất ổn năng lượng tới ô nhiễm không khí trong ngắn hạn và dài hạn. Sử dụng chỉ số bất ổn năng lượng (EUI) được phát triển bởi Dang và cộng sự (2023) để đánh giá chuyên biệt những bất ổn xuất phát từ thị trường năng lượng, nghiên cứu làm rõ tác động không đồng nhất theo thời gian của EUI tới phát thải CO2 . Sử dụng dữ liệu bảng của 27 quốc gia trong giai đoạn 2000 – 2023, kết quả định lượng cho thấy bất ổn năng lượng làm gia tăng phát thải CO2 trong ngắn hạn, nhưng làm giảm trong dài hạn. Điều này có thể bắt nguồn từ sự thay đổi trong hành vi sử dụng năng lượng của dân cư, doanh nghiệp, hoặc từ hệ quả suy giảm tiêu dùng và đầu tư do lo ngại rủi ro năng lượng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách đối với ổn định thị trường năng lượng và cơ cấu năng lượng quốc gia. <br><br>Abstract <br>
This study evaluates the impact of energy-related uncertainty on air pollution in both the short and the long-run. Utilizing the newly developed energy-related uncertainty index (EUI) of Dang và cộng sự (2023), which specializes in capturing uncertainties arising from the energy market, this study explores the asymmetric impacts of EUI on CO2 emission in short and long-run. In particular, our empirical analysis with a panel dataset spanning 27 nations from 2000 to 2023 reveals that energy-related uncertainty exacerbates air pollution in the short-run but mitigates CO₂ emissions in the long-run. This pattern may arise from shifts in energy consumption behaviors among households and firms, or representing an unintended consequence of reduced consumption and investment stemming from concerns over risks in the energy market. Building on these insights, the authors propose several policy recommendations aimed at stabilizing the energy market and enhancing the national energy structure.
Tác động của COVID-19 đến giá cổ phiếu và hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tác động ngẫu nhiên để phân tích mối quan hệ của tác động đại dịch COVID-19 đến giá cổ phiếu, lợi nhuận và hoạt động các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam từ mẫu dữ liệu được thu thập từ tháng 3/2018 – 3/2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy đại dịch COVID-19 có tác động tích cực đến giá cổ phiếu, lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của các NHTM. Bên cạnh đó, một phát hiện lý thú là yếu tố phát triển công nghệ tại các NHTM không giúp cho họ có hiệu quả hoạt động tốt hơn trong đại dịch COVID-19 nhưng có tác động tích cực đến lợi nhuận của NHTM trong thời kỳ này. <br><br> <strong> Abstract </strong> <br>
The study uses the random effects model to analyze the relationship between the COVID-19 pandemic's impact on stock prices, profits and operations of Vietnamese commercial banks from a sample of data collected from March 2018 – March 2022. The results show that the COVID-19 pandemic has a positive impact on stock prices, profits and performance of banks. Besides, an interesting finding is that technology development at banks does not help them be more efficient during the COVID-19 pandemic but has a positive impact on bank profits during this period.
Download
Trái phiếu xanh trong thị trường chứng khoán toàn cầu
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết này nghiên cứu về sự tương tác giữa trái phiếu xanh và thị trường cổ phiếu toàn cầu. Để phân tích rõ hơn vai trò của trái phiếu xanh trong thị trường chứng khoán toàn cầu, bài viết đánh giá danh mục đầu tư bao gồm hai chỉ số đại diện diện là S&P Green Bond Index và S&P Global 100. Bài viết sử dụng các mô hình MGARCH với đặc tính tương quan có điều kiện để tìm hiểu mối quan hệ giữa chuỗi tỷ suất sinh lợi của hai chỉ số chứng khoán giai đoạn nghiên cứu từ ngày 31 tháng 05 năm 2012 đến ngày 17 tháng 06 năm 2022. Kết quả cho thấy sự tác động tích cực lẫn nhau giữa hai tài sản tài chính với ước lượng phù hợp nhất theo cơ chế tương quan động có điều kiện bất đối xứng của mô hình ADCC-GARCH. Bài viết tìm thấy tỷ trọng tối ưu của khoản đầu tư vào trái phiếu xanh chiếm một tỷ lệ áp đảo là 88,53%, tạo ra tỷ suất sinh lời hiệu chỉnh rủi ro đạt mức 0,73% và tỷ số hiệu quả phòng ngừa rủi ro là 0,9416. Một đánh giá bổ sung cho thấy tỷ trọng tối ưu của trái phiếu xanh tăng từ mức 86,73% trong điều kiện kinh tế ổn định lên mức 94.05% trong giai đoạn bất ổn toàn cầu. <br><br><strong>Abstract</strong> <br>
This study investigates the co-movements between the global green bond and the stock market. To further analyze the role of green bond in the global securities market, the authors assess the portfolio including representative assets, those are, S&P Green Bond Index and S&P Global 100. The authors employ MGARCH models with the conditional correlation mechanism to explore the nexus between return series from 31 May 2012 to 17 June 2022. The authors find statistically significant evidence of the positively mutual impacts between return series, which is best suited to explain under the ADCC-GARCH model. In relation, the authors find that green bond plays a tremendous role in the assessed portfolio due to their optimal holding weight of 88.53%, generating a 0.73% daily risk-adjusted return and a 0.9416 hedging effectiveness ratio. A supportive assessment reveals that the optimal holding weight of green bond increased from 86.73% during stable economic conditions to 94.05% during the occurring global volatility.
Download
Tương tác trên mạng xã hội và bong bóng giá cổ phiếu: trường hợp GameStop
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bong bóng thị trường tài chính gần đây đã tạo ra những vấn đề nghiêm trọng đối với tăng trưởng kinh tế bền vững cho tất cả các quốc gia trên toàn cầu. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá mối quan hệ giữa tương tác xã hội và bong bóng thị trường chứng khoán và giải thích nguyên nhân và sự phát triển của bong bóng thị trường tài chính. Sử dụng một tập hợp hơn 286.000 bài đăng từ Twitter liên quan đến giá cổ phiếu GameStop từ tháng 12 năm 2020 đến cuối tháng 2 năm 2021 và phương pháp phân tích mạng liên kết qua phần mềm Gephi cũng như phương pháp nghiên cứu điển hình, nghiên cứu này tìm hiểu về sự tương tác giữa các nhà đầu tư trên mạng xã hội và tác động của các mối liên kết trên mạng xã hội này đến sự hình thành và diễn biến của bong bóng giá cổ phiếu GameStop vào đầu năm 2021. Kết quả cho thấy có 5 mạng liên kết được hình thành giữa các nhà đầu tư và sự khác biệt đáng kể trong mức độ kết nối giữa những người dùng cũng như mức độ lan truyền thông tin khác nhau trong từng mạng liên kết có tác động đáng kể đến mức độ biến động của giá cổ phiếu GameStop. Nghiên cứu này có thể hỗ trợ các nhà đầu tư, công ty chứng khoán và cơ quan chính phủ hiểu rõ hơn hành vi xã hội của các nhà đầu tư, cũng như giám sát và ngăn ngừa bong bóng giá cả. <br><br>Abstract <br>
Financial market bubbles have recently created serious problems for sustainable economic growth for all countries worldwide. Therefore, this study aims to explore the relationship between social interaction and stock market bubbles and explain the causes and development of financial market bubbles. Using a set of over 286,000 Twitter posts related to GameStop stock prices from December 2020 to the end of February 2021 and network analysis methods through Gephi software as well as case study methods, this study investigates the interaction between investors on social media and the impact of these social network connections on the formation and development of the GameStop stock price bubble in early 2021. The results show that there are 5 networks formed between investors and significant differences in the level of connectivity between users as well as different levels of information dissemination in each network that significantly affect the volatility of the GameStop stock price. This study may support investors, securities companies, and government agencies in understanding the social behavior of investors, as well as monitoring and preventing price bubbles.
Download
|