|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 31(8)
, Tháng 8/2020, Trang 51-71
|
|
Khảo sát sự thay đổi về mối liên hệ giữa các thị trường chứng khoán Đông Nam Á trong giai đoạn COVID-19: Tiếp cận bằng lý thuyết thông tin |
|
Trần Thị Tuấn Anh |
DOI:
Tóm tắt
Bài viết sử dụng dữ liệu giá đóng cửa hàng ngày trên thị trường chứng khoán của ASEAN6 để phân tích sự thay đổi trong mối liên hệ giữa các thị trường này gây ra bởi COVID-19. Để thực hiện mục tiêu này, bài viết áp dụng các công cụ định lượng của lý thuyết thông tin, cụ thể là đo lường lượng thông tin chung thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau, và đo lường dòng thông tin di chuyển giữa các thị trường bằng transfer entropy. Kết quả phân tích số liệu cho thấy có một sự thay đổi rõ rệt trong mối liên hệ giữa các thị trường trong giai đoạn COVID-19 diễn ra so với trước đó. Các thị trường trở nên phụ thuộc nhau nhiều hơn, số lượng kết nối giữa các thị trường gia tăng và độ mạnh của các kết nối cũng tăng lên rõ rệt. Khi xem xét các chuỗi tỷ suất sinh lợi, trong giai đoạn COVID-19, Singapore thể hiện vai trò là trung tâm tài chính của Đông Nam Á khi mà dòng thông tin từ thị trường Singapore truyền đến tất cả các thị trường khác. Việt Nam cũng chia sẻ nhiều thông tin chung với Malaysia và Philippines, trong khi gần như không có liên hệ với thị trường Indonesia và Thái Lan trong cả hai giai đoạn. Ngược lại, khi xem xét độ biến động, thị trường Thái Lan đóng vai trò là nguồn lan truyền thông tin biến động trong khi Singapore lại đóng vai trò nhận thông tin biến động từ các thị trường khác.
Từ khóa
COVID-19, lý thuyết thông tin, thông tin chung, tỷ suất sinh lợi, độ biến động của tỷ suất sinh lợi
|
Download
|
|
Khảo sát vai trò phòng hộ rủi ro của vàng với thị trường chứng khoán ASEAN6
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết tập trung vào việc kiểm định vai trò của vàng làm tài sản phòng hộ rủi ro và tài sản trú ẩn an toàn trên thị trường chứng khoán ASEAN6, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, và Việt Nam. Kết quả cho thấy vàng có thể là công cụ phòng hộ rủi ro yếu cho Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, và là tài sản trú ẩn an toàn mạnh cho thị trường Singapore trong điều kiện thị trường biến động sụt giảm đến mức tỷ suất sinh lợi âm. Vàng cũng được xem là tài sản trú ẩn an toàn yếu ở tất cả các quốc gia còn lại trong ASEAN6. Phương pháp hồi quy phân vị được áp dụng để chi tiết hóa vai trò của vàng ở các mức phân vị sinh lợi khác nhau. Ở Indonesia và Philippines, vàng chỉ có thể đóng vai trò phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng ở mức thấp. Ở Malaysia và Việt Nam, vàng có thể là tài sản phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng rất cao hoặc rất thấp, và là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng tăng ở mức cao. Ở Singapore và Thái Lan, vàng có thể là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng giảm xuống ở mức thấp nhất. Kết quả nghiên cứu mang lại những hàm ý quản trị quan trọng cho nhà đầu tư, khuyến khích sự đa dạng hóa trong danh mục đầu tư và sử dụng thông tin về vai trò của vàng tại các mức giá khác nhau để xây dựng chiến lược thời điểm thị trường.
Rủi ro địa chính trị và thị trường tài chính Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm ước lượng chỉ số lan tỏa về giá và khảo sát sự tương quan của rủi ro địa chính trị (Geopolitical Risk – GPR) đối với thị trường tài chính Việt Nam trong giai đoạn từ 2018-2023 với dữ liệu theo tháng, đặc biệt trong các sự kiện chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, đại dịch COVID-19 và xung đột quân sự Nga-Ukraine. Để làm được điều này, nhóm tác giả vận dụng phương pháp chỉ số lan tỏa giá của Diebold và Yilmaz (2012) và mô hình Cross-Quantilogram của Linton và Wang (2007). Kết quả cho thấy tổng chỉ số lan tỏa đạt 31,4%, ngụ ý tồn tại sự kết dính chặt chẽ giữa GPR, tỷ giá và thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong ngắn hạn, GPR có tác động tiêu cực đối với thị trường tài chính Việt Nam khi ở mức phân vị cao và ngược lại khi GPR ở mức phân vị thấp thì ảnh hưởng tích cực lên thị trường tài chính, tuy nhiên xét đến dài hạn thì tác động này không đáng kể. Kết quả thực nghiệm là nguồn thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, nhà quản lý danh mục đầu tư và nhà hoạch định chính sách ứng phó trước sự biến động rủi ro địa chính trị.
Tác động của hoạt động phát triển bền vững đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Đông Nam Á: Vai trò của mức độ cạnh tranh thị trường
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài báo nghiên cứu tác động của việc thực hiện các hoạt động phát triển bền vững đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ở các nước Đông Nam Á, đặc biệt chú ý đến ảnh hưởng của mức độ cạnh tranh thị trường. Sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn 2004-2019, bài báo chỉ ra rằng với các doanh nghiệp hoạt động ở thị trường Đông Nam Á, các hoạt động phát triển bền vững có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác động tích cực này chỉ tồn tại ở các thị trường có áp lực cạnh tranh cao mà không có ý nghĩa thống kê ở các thị trường có áp lực cạnh tranh thấp. Kết quả nghiên cứu không đổi khi áp dụng các kiểm định tính vững như sử dụng các đo lường khác nhau của hiệu quả tài chính hay sử dụng các mô hình kinh tế lượng khác nhau.
Download
Rủi ro địa chính trị và thị trường chứng khoán các nước ASEAN-6
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu hiện tại khám phá mối quan hệ giữa rủi ro địa chính trị toàn cầu và thị trường chứng khoán các nước ASEAN-6 bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Singapore, Philippines và Indonesia bằng phân tích wavelet và kiểm định quan hệ nhân quả dạng phổ trong giai đoạn 2018 đến 2023 tại các tần số và thời gian khác nhau: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Kết quả cho thấy sự tồn tại của mối quan hệ giữa hai biến số trong ngắn hạn và trung hạn, hàm ý rằng GPR có tác động đáng kể đến thị trường chứng khoán ASEAN. Ngoài ra, có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa GPR và thị trường chứng khoán ASEAN, tùy thuộc vào khung thời gian và tần số khác nhau. Hơn nữa, trong cuộc khủng hoảng COVID-19 và Ukraine-Nga, cho thấy mối liên hệ tiêu cực trong ngắn hạn truyền từ GPR đến thị trường chứng khoán. Kết quả này cung cấp thông tin cần thiết cho nhà đầu tư và nhà làm chính sách và có thể giúp họ hiểu tốt hơn về thị trường chứng khoán biến động trong suốt thời kỳ khủng hoảng.
Download
Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng chứng thực nghiệm giai đoạn khủng hoảng COVID–19 và Nga-Ukraine
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm mục tiêu ước lượng mối tương quan và chỉ số lan tỏa về giá giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn COVID–19 và xung đột Nga-Ukraine. Để thực hiện điều này, chúng tôi sử dụng mô hình DECO–GARCH đa biến và phương pháp chỉ số kết nối phát triển bởi Diebold và Yilmaz (2014). Kết quả cung cấp bằng chứng xác định tương quan chung của các thị trường nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê và thay đổi theo thời gian. Hơn nữa, chỉ số lan tỏa về giá giữa Bitcoin và thị trường tài chính Việt Nam có hiệu ứng cao đến 48%, nghĩa là tồn tại sự gắn kết giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả này là kênh thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và hoạch định chính sách. <br><br>Abstract<br>
This study aims to explore the return spillover effects between Bitcoin and stock markets in Vietnam during the COVID-19 and Russia-Ukraine crises. By doing so, the authors employ the DECO-GARCH model and spillover index proposed by Diebold and Yilmaz (2014). Empirical analysis uncovers that there exists a time-varying equicorrelation between Bitcoin and stock market returns during the sample period. In addition, the price spillover effects between Bitcoin and Vietnam stock markets have a high level of 48%, which implies that there is a significant connectedness between these time series. These results have important implications for investors and market participants.
Download
|