|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(11)
, Tháng 11/2023, Trang *-*
|
|
Tác động của hoạt động phát triển bền vững đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Đông Nam Á: Vai trò của mức độ cạnh tranh thị trường |
|
Hồ Thị Hải Ly |
DOI:
Tóm tắt
Bài báo nghiên cứu tác động của việc thực hiện các hoạt động phát triển bền vững đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ở các nước Đông Nam Á, đặc biệt chú ý đến ảnh hưởng của mức độ cạnh tranh thị trường. Sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn 2004-2019, bài báo chỉ ra rằng với các doanh nghiệp hoạt động ở thị trường Đông Nam Á, các hoạt động phát triển bền vững có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác động tích cực này chỉ tồn tại ở các thị trường có áp lực cạnh tranh cao mà không có ý nghĩa thống kê ở các thị trường có áp lực cạnh tranh thấp. Kết quả nghiên cứu không đổi khi áp dụng các kiểm định tính vững như sử dụng các đo lường khác nhau của hiệu quả tài chính hay sử dụng các mô hình kinh tế lượng khác nhau.
Từ khóa
hoạt động phát triển bền vững, hiệu quả tài chính, mức độ cạnh tranh thị trường, Đông Nam Á
|
Download
|
|
Tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến rủi ro giảm giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét độ tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến rủi ro giảm giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 225 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014–2018 và sử dụng phương pháp hồi quy GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy công bố thông tin trách nhiệm xã hội làm giảm rủi ro giảm giá cổ phiếu; kết quả này vẫn vững khi sử dụng các biến khác nhau để đo lường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và rủi ro rớt giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng vì mối quan hệ này ở các nước đang phát triển chưa được nghiên cứu nhiều. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách về minh bạch công bố thông tin trách nhiệm xã hội của công ty niêm yết và cơ quan quản lý.
Download
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và chi phí sử dụng nợ vay: một nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp ở Đông Nam Á
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài báo này kiểm định tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với chi phí sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp ở 5 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 1.633 quan sát từ năm 2002 đến năm 2018, chúng tôi thấy rằng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp có mối quan hệ trái chiều với chi phí sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thì khá chắn chắn với nhiều phương pháp ước lượng như mô hình OLS, mô hình tác động cố định, mô hình hồi quy với biến công cụ. Phân tích sâu hơn cho thấy ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến chi phí sử dụng nợ vay thì đáng kể hơn đối với các doanh nghiệp có thông tin bất cân xứng cao hoặc các công ty có rủi ro hoạt động cao. Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu này củng cố thêm bằng chứng lý thuyết rằng hoạt động trách nhiệm với xã hội góp phần giảm thiểu vấn đề đại diện và gia tăng tính minh bạch của doanh nghiệp, từ đó giảm chi phí vay nợ cho doanh nghiệp.
Download
Khảo sát hiện tượng bong bóng trên thị trường vàng thế giới trong giai đoạn trước và sau đại dịch COVID-19: Tiếp cận bằng các kiểm định nghiệm đơn vị phía phải
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết sử dụng giá vàng giao sau trên thị trường vàng thế giới trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2023 để kiểm định hiện tượng bong bóng trên thị trường vàng. Phương pháp kiểm định là kiểm định GSADF của Phillips, Shi & Yu (2015). Kết quả kiểm định chung trên toàn bộ mẫu số liệu cho thấy không có bong bóng trên thị trường vàng trong giai đoạn trước khi COVID-19 bùng phát trên toàn cầu nhưng trong giai đoạn COVID-19 bắt đầu lan rộng thì có hiện tượng bong bóng trên thị trường vàng. Nếu xét chi tiết theo từng khung cửa sổ cuộn của kiểm định GSADF, có thể thấy rằng có 3 khoảng thời gian mà thị trường vàng được ghi nhận xảy ra bong bóng. Một là, giai đoạn từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019 với sự kiện chiến tranh thương mại Mỹ - Trung xảy ra trước đó. Hai là, giai đoạn từ tháng 7 và tháng 8 năm 2020; là giai đoạn mà COVID-19 đang bùng phát mạnh và nhanh chóng lan ra toàn cầu; cùng với tuyên bố cấm nhập khẩu dầu từ Nga của chính quyền Mỹ và Anh. Ba là, thời điểm tháng 3 năm 2022; tương ứng với tình hình chiến sự giữa Nga và Ukraine. Đây đều là những mốc sự kiện chính trị quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường tài chính thế giới nói chung và thị trường vàng nói riêng.
Tác động của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam – Vai trò của tăng vốn chủ sở hữu ngân hàng
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích tác động của tạo thanh khoản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bằng cách sử dụng kỹ thuật ước lượng S-GMM và hồi quy phân vị với mẫu gồm 25 NHTM trong giai đoạn 2007 – 2022. Kết quả theo hai phương pháp ước lượng cho thấy tạo thanh khoản làm giảm khả năng sinh lời, ngược lại tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời. Hơn nữa, kết quả từ phương pháp hồi quy phân vị còn cho thấy tác động tiêu cực của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời không mang tính đồng nhất, mức độ tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời tăng dần theo các phân vị. Tăng vốn chủ sở hữu và tương tác giữa tạo thanh khoản và tăng vốn chủ sở hữu làm tăng khả năng sinh lời, có ý nghĩa thống kê tại các phân vị cao hơn (0.75, 0.8 và 0.9). Từ đó nghiên cứu đề xuất một số hàm ý đối với các nhà quản trị ngân hàng nhằm gia tăng khả năng sinh lời. <br><br> Abstract <br>
The study analyzes the effect of liquidity creation, capital growth rate, and interaction between liquidity creation and capital growth rate on profitability of the Vietnamese commercial banks by employing S-GMM and quantile regression approach for a sample of 25 commercial banks during the 2007–2022 period. The empirical results from both estimation techniques reveal that liquidity creation affects significantly and negatively bank profitability. In contrast, capital growth and the interaction between liquidity creation and capital growth rate increase bank profitability. Furthermore, the results from the quantile regression approach indicate that the negative impact of liquidity creation on profitability is heterogeneous, the level of impact gradually escalates from lower to upper quantiles. Capital growth and the interaction between liquidity creation and capital growth increase profitability, which is statistically significant at the upper quantiles (0,75; 0,8 and 0,9). The study proposes some implications for bank managers to increase bank profitability.
Download
Niềm tin tôn giáo và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ở khu vực Châu Á
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của niềm tin tôn giáo đến cấu trúc vốn và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của các doanh nghiệp hoạt động ở thị trường Châu Á. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 7.264 công ty niêm yết ở 11 quốc gia Châu Á bao gồm Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Ấn Độ, Nhật Bản, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, và Thái Lan trong giai đoạn 1996-2016. Sử dụng các biến đại diện khác nhau và các phương pháp ước lượng khác nhau, nghiên cứu chỉ ra rằng ở thị trường Châu Á, các doanh nghiệp hoạt động ở khu vực có niềm tin tôn giáo cao có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn và có tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu nhanh hơn. Các hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư và người làm chính sách đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả để tăng cường giá trị doanh nghiệp, tối ưu lợi nhuận đầu tư và xây dựng xã hội phát triển. <br><br> Abstract <br>
The objective of this study is to evaluate the role of religiosity on capital structure and the speed of adjusting to the target capital structure of firms operating in the Asian markets. The data is collected from 7,264 listed firms in 11 Asian countries including China, Hong Kong, Indonesia, India, Japan, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Korea, and Thailand during the period of 1996–2016. Using different proxies for main variables and different estimation methods, the study shows that in the Asian markets, firms operating in regions with superior religiosity tend to have higher debt ratios and faster speed of capital structure adjustments. Our findings have important implications for firms’ managers, investors, and policymakers who make effective management decisions to enhance corporate value, optimize investment returns, and enrich society.
Download
|