Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của biến đổi thủy văn đến hiệu quả tài chính các công ty nông nghiệp và thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2003-2022. Kết quả ước lượng mô hình với phương pháp SGMM cho thấy, khi lượng mưa trung bình tăng lên, mực nước biển dâng hay khi mực nước sông Mê Kông giảm, sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của các công ty. Các công ty có trụ sở tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) chịu tác động tiêu cực nhiều hơn khi lượng mưa trung bình tăng thêm. Mực nước nước sông Mê Kông mùa khô tại tại trạm quan trắc Châu Đốc cao hơn so với trung bình mùa khô giai đoạn 1979-1998 tạo ra hiệu ứng lợi ích, giúp các công ty vùng ĐBSCL hạn chế ảnh hưởng tiêu cực do mực nước sông Mê Kông giảm; trái lại, hiệu ứng lợi ích đảo ngược vào mùa mưa.
Abstract
This study provides empirical evidence of the impact of hydrological change on the financial performance of agricultural and food companies listed on the Vietnam stock market during the period 2003‒2022. Empirical evidence shows that increasing average rainfall, rising sea levels, and decreasing Mekong water levels cause negative impacts on firms’ financial performance. The results also reveal that companies based in the Mekong Delta are more negatively affected by increases in the average rainfall. The water level of the Mekong River during the dry season at Chau Doc station is higher than the average dry season in the period 1979‒1998, creating a beneficial effect to help firms in this region reduce the negative impacts of the low water level. In contrast, the beneficial effect reverses during the flood season.
Từ khóa
hiệu quả tài chính công ty; biến đổi thủy văn; nông nghiệp và thực phẩm; Đồng Bằng Sông Cửu Long; Việt Nam. Firm performance; Hydrological change; Food product companies; Mekong Delta; Vietnam.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết này kiểm định ảnh hưởng của tính bất định chính sách kinh tế đến mức độ phát thải carbon và ý nghĩa kinh tế đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp của năm quốc gia thuộc khu vực Châu Á. Dựa trên mẫu dữ liệu gồm 21.501 quan sát trong giai đoạn 2002-2022 và vận dụng phương pháp hồi quy GMM, kết quả nghiên cứu cho thấy tính bất định của chính sách kinh tế có mối tương quan thuận chiều với mức độ phát thải carbon ở cấp độ doanh nghiệp. Tác động này mạnh hơn đối với các công ty đang hoạt động tại các quốc gia có mức độ kiểm soát tham nhũng kém. Hơn nữa, bất định trong chính sách kinh tế làm suy giảm đáng kể hiệu suất hoạt động của các tổ chức kinh doanh có mức độ phát thải cao. <br><br>Abstract<br>
This paper investigates the effect of economic policy uncertainty on carbon emission intensity and its economic significance for firm performance in five countries within the Asia region. Based on a dataset comprising 21,501 observations from the period 2002 to 2022 and employing two-step System-GMM regression, the study finds that economic policy uncertainty is positively correlated with firms’ carbon emission levels. This effect is more pronounced for firms operating in countries with poor control of corruption. Furthermore, facing economic policy uncertainty significantly reduces the performance of firms with high emission intensity.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Rủi ro biến đổi khí hậu (BĐKH) đã được xem là một trong những rủi ro trọng yếu trong hoạt động ngân hàng. Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của rủi ro chuyển đổi, đo lường bằng tỷ lệ cho vay các lĩnh vực liên quan đến chính sách khí hậu (CPRS) trên tổng dư nợ cho vay, đến rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng thương mại (NHTM). Dữ liệu của 23 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2015-2023 được sử dụng cho phân tích. Phương pháp hồi qui dữ liệu bảng mô-men tổng quát dạng sai phân (Difference Generalized Method of Moments – DGMM) được sử dụng cho ước lượng. Kết quả nghiên cứu khẳng định rủi ro chuyển đổi là nguyên nhân của RRTD. Do vậy, các NHTM cần đưa các vấn đề của rủi ro chuyển đổi nói riêng và rủi ro BĐKH nói chung vào qui trình quản trị RRTD, đồng thời xây dựng hệ thống dữ liệu cho vay chi tiết theo ngành và tiểu ngành thuộc CPRS để theo dõi và đánh giá rủi ro này. <br><br>Abstract<br>
Climate change risk has been considered one of the major risks in banking operations. The study analyzes the impact of climate transition risk, measured by the ratio of lending to climate policy relevant sectors (CPRS) to total loans, on credit risk of commercial banks. The Difference Generalized Method of Moments (DGMM) is employed to analyze data of 23 Vietnamese commercial banks in the period between 2015 and 2023. The results indicate that exposure to climate transition risk is positively associated with credit risk across banks. Therefore, banks need to incorporate the issues of transition risk as well as climate change risk into the credit risk management process, and build high granular lending data to monitor and assess climate risk.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích vai trò chính sách vĩ mô thận trọng (Macroprudential Policy) trong quá trình chuyển đổi xanh và các gợi ý chính sách cho Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chính sách vĩ mô thận trọng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu hướng đến mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nhưng chưa có nhiều công cụ khuyến khích tăng trưởng tín dụng xanh. Để đạt mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, cần thiết nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thiết kế chính sách vĩ mô thận trọng, và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể điều chỉnh mục tiêu của các công cụ chính sách này nhằm đạt mục tiêu thúc đẩy đầu tư vào tài sản “xanh”, ổn định hệ thống tài chính, ổn định thị trường ngoại hối trước những cú sốc lớn có thể phát sinh từ biến đổi khí hậu. Định hướng này do vậy cần được chú trọng trong các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, bên cạnh nhiệm vụ của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, nhằm hướng tới các mục tiêu chuyển đổi xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
<br><br>Abstract<br>
This study analyzes the role of macroprudential policy in the green transition process and provides implications for Vietnam. The findings reveal that Vietnam's current macroprudential policies focus mainly on controlling credit growth, with only a few tools dedicated to fostering green credit growth. To achieve the net zero emissions goal by 2050, it is crucial to enhance the State Bank of Vietnam's role in shaping macroprudential policies. The State Bank of Vietnam can recalibrate the targets of these policy tools to promote green assets, stabilize foreign exchange, and fortify financial systems against climate change-induced shocks. Given its pivotal role in steering the green transition and mitigating climate change impacts, it is essential for high-level policy documents, such as the Party Congress Documents, to explicitly include this policy in their discussions alongside monetary and
fiscal policies.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động của bất ổn năng lượng tới ô nhiễm không khí trong ngắn hạn và dài hạn. Sử dụng chỉ số bất ổn năng lượng (EUI) được phát triển bởi Dang và cộng sự (2023) để đánh giá chuyên biệt những bất ổn xuất phát từ thị trường năng lượng, nghiên cứu làm rõ tác động không đồng nhất theo thời gian của EUI tới phát thải CO2 . Sử dụng dữ liệu bảng của 27 quốc gia trong giai đoạn 2000 – 2023, kết quả định lượng cho thấy bất ổn năng lượng làm gia tăng phát thải CO2 trong ngắn hạn, nhưng làm giảm trong dài hạn. Điều này có thể bắt nguồn từ sự thay đổi trong hành vi sử dụng năng lượng của dân cư, doanh nghiệp, hoặc từ hệ quả suy giảm tiêu dùng và đầu tư do lo ngại rủi ro năng lượng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách đối với ổn định thị trường năng lượng và cơ cấu năng lượng quốc gia. <br><br>Abstract <br>
This study evaluates the impact of energy-related uncertainty on air pollution in both the short and the long-run. Utilizing the newly developed energy-related uncertainty index (EUI) of Dang và cộng sự (2023), which specializes in capturing uncertainties arising from the energy market, this study explores the asymmetric impacts of EUI on CO2 emission in short and long-run. In particular, our empirical analysis with a panel dataset spanning 27 nations from 2000 to 2023 reveals that energy-related uncertainty exacerbates air pollution in the short-run but mitigates CO₂ emissions in the long-run. This pattern may arise from shifts in energy consumption behaviors among households and firms, or representing an unintended consequence of reduced consumption and investment stemming from concerns over risks in the energy market. Building on these insights, the authors propose several policy recommendations aimed at stabilizing the energy market and enhancing the national energy structure.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sử dụng dữ liệu từ 431 ngân hàng thương mại tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 2006-2021, nghiên cứu này phân tích tác động của rủi ro địa chính trị đến rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rủi ro địa chính trị làm gia tăng rủi ro phá sản của ngân hàng. Trong đó các sự kiện địa chính trị gây ra tác động tiêu cực lớn hơn đến rủi ro ngân hàng so với các mối đe dọa địa chính trị. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng phát hiện ra rằng rủi ro địa chính trị làm tăng rủi ro phá sản ngân hàng thương mại thông qua việc làm giảm lợi nhuận và làm tăng biến động lợi nhuận của ngân hàng. <br><br>Abstract<br>Using a panel of 431 commercial banks in the United States over the period 2006–2021, this paper examines the impact of geopolitical risk on bank risk-taking. Our regression results indicate that geopolitical risk increases bank default risk. Delving into the components of geopolitical risk, the authors find that the negative effects of geopolitical acts on bank risk-taking are more pronounced than those of geopolitical threats. Besides, the authors find that reducing bank profitability and increasing earnings volatility are two channels through which geopolitical risk increases bank risk-taking