|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(6)
, Tháng 6/2023, Trang 04-20
|
|
Mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam |
The Relationship between the Investor’s Sentiment and Vietnam Stock Market |
Nguyen Thu Hoai & dang Phong Nguyen & Đặng Thị Việt Đức & Nguyen Thanh Huyen |
DOI: 10.24311/jabes/2024.34.6
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư với biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2018 - 2023, với mô hình VAR tiêu chuẩn, kết quả chỉ ra rằng, tồn tại mối quan hệ tác động qua lại giữa biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam và cảm xúc của nhà đầu tư trên thị trường. Mức độ tác động của những thay đổi trên thị trường lên cảm xúc của nhà đầu tư khá lớn, hơn 10%. Trong khi đó, cảm xúc của nhà đầu tư cũng có mức tác động ngược lại tới biến động của thị trường, khoảng 25%. Mức độ tác động giảm dần theo thời gian sau 3 kỳ (tuần) trong nghiên cứu. Kết quả này gợi ý rằng cảm xúc của nhà đầu tư là một nguồn dữ liệu tham khảo đáng tin cậy trong việc phân tích kỹ thuật và đánh giá biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Abstract
The study analyzes the relationship between investor emotion and the volatility of Vietnam's stock market. Using data for the period 2018–2023 and employing a standard VAR model, the results show that there is an interrelationship between the volatility of the Vietnamese stock market and investor sentiment. The impact of changes in the market on investor emotion is quite large, more than 10%. Meanwhile, investor emotion also has an effect on market volatility, about 25%. The level of impact gradually decreased over time after 3 periods (weeks) in the study. This result suggests that investors' emotions are a reliable source for references in technical analysis and volatility assessment of Vietnam's stock market.
Từ khóa
cảm xúc nhà đầu tư, thị trường chứng khoán, tỷ suất sinh lời Investor Sentiment; Stock Market; Stock Return.
|
Download
|
|
Tối ưu hóa phân khúc khách hàng bán lẻ trực tuyến áp dụng các thuật toán phân cụm dựa trên mô hình RFM và các chỉ số đánh giá đa chiều
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này sử dụng các kỹ thuật khai thác dữ liệu giao dịch để phân khúc khách hàng trong lĩnh vực bán lẻ trực tuyến. Tích hợp khuôn khổ CRISP-DM với mô hình RFM, nghiên cứu đánh giá sáu thuật toán phân cụm bao gồm K-Means, Spectral Clustering, Mean Shift, Gaussian Mixture Model, DBSCAN và Fuzzy C-Means nhằm tối ưu hóa giải pháp phân khúc khách hàng. Các chỉ số định lượng bao gồm Davies-Bouldin, Calinski-Harabasz, Dunn và điểm Silhouette, chứng minh K-Means đạt hiệu quả tốt nhất trên dữ liệu thực nghiệm. Kết quả tối ưu hóa bốn phân khúc khách hàng riêng biệt: khách hàng tốt nhất, khách hàng trung thành, khách hàng tiềm năng và khách hàng rời bỏ dịch vụ. Phát hiện này cung cấp bằng chứng ra quyết định dựa trên dữ liệu, thiết lập và thực hiện các chiến lược tiếp thị có mục tiêu thông qua tích hợp hệ thống CRM, tối ưu hóa phân bổ nguồn lực và giữ chân khách hàng. Đáng chú ý, các phân khúc khách hàng được xác định tạo điều kiện cá nhân hóa, tăng cường tiềm năng doanh thu và đạt lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu cũng chỉ rõ những hạn chế và đề xuất các hướng phát triển trong tương lai, chẳng hạn như kết hợp dữ liệu nhân khẩu học và các kỹ thuật học sâu để nâng cao chất lượng phân khúc khách hàng. <br><br> Abstract <br>
This study utilizes transactional data mining techniques to segment customers in the online retail sector. Integrating the CRISP-DM framework with the RFM model, the study evaluates six clustering algorithms including K-Means, Spectral Clustering, Mean Shift, Gaussian Mixture Model, DBSCAN, and Fuzzy C-Means to optimize the customer segmentation solution. Quantitative metrics including Davies-Bouldin, Calinski-Harabasz, Dunn, and Silhouette scores demonstrate that K-Means performs best on the experimental data. The results optimize four distinct customer segments: best customers, loyal customers, potential customers, and churners. The findings provide evidence for data-driven decision making, establishing and implementing targeted marketing strategies through CRM system integration, optimizing resource allocation, and customer retention. Notably, the identified customer segments facilitate personalization, increase revenue potential, and gain competitive advantage. The study also highlights limitations and suggests future directions, such as combining demographic data and deep learning techniques to improve customer segmentation.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng đồng Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng đồng tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương (CBDC) tại Việt Nam. Thông qua phân tích 404 câu trả lời khảo sát từ người dân, bằng phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM), kết quả cho thấy nhận thức về tính hữu ích, tính dễ sử dụng, tính đổi mới và chuẩn chủ quan đều tác động tích cực đến ý định sử dụng CBDC. Trong khi đó, nhận thức về tính an toàn không có tác động như kỳ vọng. Bên cạnh đó, nhận thức về tính hữu ích đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa nhận thức về tính dễ sử dụng, chuẩn chủ quan đến ý định sử dụng. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất những gợi ý cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc triển khai CBDC để thúc đẩy sự chấp nhận rộng rãi của người dân khi CBDC được chính thức đưa vào sử dụng tại Việt Nam. <br><br> Abstract <br>
This study examines the factors influencing the intention to use Central Bank Digital Currency (CBDC) in Vietnam. Through analysis of 404 survey responses from Vietnamese citizens using Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM), the results demonstrate that perceived usefulness, perceived ease of use, perceived innovativeness, and subjective norms all positively influence the intention to use CBDC. However, contrary to expectations, perceived security does not have a significant impact. Additionally, perceived usefulness plays a mediating role in the relationship between perceived ease of use, subjective norms, and usage intention. Based on these findings, the authors propose recommendations for government regulatory agencies regarding CBDC implementation to promote broader public acceptance when CBDC is officially launched in Vietnam.
Cường độ tìm kiếm trên Google và thị trường chứng khoán Việt Nam: Sự chú ý hay sự không chắc chắn?
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này kiểm định vai trò của cường độ tìm kiếm trên Google trong việc phản ánh hành vi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bằng cách đối chiếu hai giả thuyết đối lập là cường độ tìm kiếm đại diện cho sự chú ý hoặc cho sự không chắc chắn. Dữ liệu bảng theo tuần của 88 cổ phiếu trên sàn HOSE giai đoạn 2019–2023 được phân tích với mô hình Fama-French năm nhân tố, kết hợp biến trễ để kiểm định phản ứng theo thời gian. Kết quả cho thấy cường độ tìm kiếm có tác động dương đến suất sinh lời trong tuần hiện tại và tác động âm ở tuần kế tiếp, phù hợp với giả thuyết sự chú ý của nhà đầu tư. Phân tích theo quy mô cổ phiếu và tương tác với giai đoạn hậu COVID-19 góp phần củng cố tính ổn định của kết quả. Nghiên cứu gợi ý rằng cường độ tìm kiếm có thể được sử dụng như một chỉ báo giám sát hành vi thị trường. <br><br>Abstract<br> This study examines whether the Google search volume reflects investor attention or uncertainty in the Vietnamese stock market by testing two competing hypotheses within a unified framework. Using weekly panel data from 88 HOSE-listed stocks during 2019–2023, we apply the Fama-French five-factor model with lagged variables to capture short-term behavioral responses. The findings indicate that search volume positively affects stock returns in the current week but has a negative effect one week later, supporting the investor attention hypothesis. Robustness is confirmed through subsample analysis by firm size and post COVID-19 interaction. The results suggest that Google search volume primarily reflects attention-driven behavior rather than uncertainty, and may serve as a behavioral indicator for market monitoring in frontier markets.
Download
Niềm tin tôn giáo và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ở khu vực Châu Á
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của niềm tin tôn giáo đến cấu trúc vốn và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của các doanh nghiệp hoạt động ở thị trường Châu Á. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 7.264 công ty niêm yết ở 11 quốc gia Châu Á bao gồm Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Ấn Độ, Nhật Bản, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, và Thái Lan trong giai đoạn 1996-2016. Sử dụng các biến đại diện khác nhau và các phương pháp ước lượng khác nhau, nghiên cứu chỉ ra rằng ở thị trường Châu Á, các doanh nghiệp hoạt động ở khu vực có niềm tin tôn giáo cao có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn và có tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu nhanh hơn. Các hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư và người làm chính sách đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả để tăng cường giá trị doanh nghiệp, tối ưu lợi nhuận đầu tư và xây dựng xã hội phát triển. <br><br> Abstract <br>
The objective of this study is to evaluate the role of religiosity on capital structure and the speed of adjusting to the target capital structure of firms operating in the Asian markets. The data is collected from 7,264 listed firms in 11 Asian countries including China, Hong Kong, Indonesia, India, Japan, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Korea, and Thailand during the period of 1996–2016. Using different proxies for main variables and different estimation methods, the study shows that in the Asian markets, firms operating in regions with superior religiosity tend to have higher debt ratios and faster speed of capital structure adjustments. Our findings have important implications for firms’ managers, investors, and policymakers who make effective management decisions to enhance corporate value, optimize investment returns, and enrich society.
Download
|