|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 36(1)
, Tháng 1/2025, Trang 90-106
|
|
Tính minh bạch thương hiệu và hành vi mua sản phẩm bền vững: Góc nhìn từ động lực xanh và giá trị cảm xúc |
Brand Transparency and Sustainable Product Purchasing Intention: Perspective from Green Extrinsic Motivation and Emotional Value |
Dinh Van Hoang & Vu Thi Thuy Linh & Le Anh Quan & Nguyen Nang Thuy Nguyen |
DOI: 10.24311/jabes/2025.36.1.08
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của tính minh bạch thương hiệu lên ý định mua sản phẩm bền vững của người tiêu dùng, đồng thời làm rõ vai trò trung gian của động lực xanh ngoại sinh và giá trị cảm xúc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua khảo sát người tiêu dùng, với 357 mẫu hợp lệ được phân tích bằng mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM). Kết quả cho thấy tính minh bạch thương hiệu có ảnh hưởng tích cực lên ý định mua sản phẩm bền vững, động lực xanh ngoại sinh và giá trị cảm xúc. Hơn nữa, động lực xanh ngoại sinh đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này, trong khi giá trị cảm xúc không thể hiện vai trò trung gian có ý nghĩa. Nghiên cứu cũng xác nhận ảnh hưởng tích cực của động lực xanh ngoại sinh và giá trị cảm xúc đến ý định mua sản phẩm bền vững, đồng thời chỉ ra ảnh hưởng tích cực của giá trị cảm xúc lên động lực xanh ngoại sinh. Kết quả nghiên cứu đóng góp cho cả lý thuyết về hành vi người tiêu dùng bền vững và thực tiễn quản trị doanh nghiệp.
Abstract
This study examines the influence of brand transparency on consumers’ intention to purchase sustainable products, and also clarifies the mediating role of green extrinsic motivation and emotional value. The study employs a quantitative method through a consumer survey, with 357 valid samples analyzed by partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM). The results show that brand transparency positively influences sustainable product purchase intention, green extrinsic motivation, and emotional value. Furthermore, green extrinsic motivation plays a mediating role in this relationship, while emotional value does not demonstrate a statistically significant mediating effect. The study also confirms the positive influence of green extrinsic motivation and emotional value on sustainable product purchase intention, and shows the positive influence of emotional value on green extrinsic motivation.. The research results contribute to both the theory of sustainable consumer behavior and corporate governance practice.
Từ khóa
động lực xanh ngoại sinh; giá trị cảm xúc; tính minh bạch thương hiệu; ý định mua sản phẩm bền vững brand transparency, emotional value, green extrinsic motivation, purchase intention, sustainable product
|
Download
|
|
Năng lực marketing số và lợi thế cạnh tranh bền vững: Vai trò trung gian của tính đổi mới sản phẩm và tác động điều tiết của lãnh đạo định hướng tri thức
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét vai trò trung gian của tính đổi mới sản phẩm giữa năng lực marketing số và lợi thế cạnh tranh bền vững, đồng thời đánh giá tác động điều tiết của lãnh đạo định hướng tri thức tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) Việt Nam. Phương pháp định lượng với mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất (PLS-SEM) kết hợp phương pháp PROCESS Macro được sử dụng để phân tích 238 phản hồi hợp lệ. Kết quả cho thấy năng lực marketing số không tác động trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh bền vững, nhưng tác động gián tiếp thông qua tính đổi mới sản phẩm. Lãnh đạo định hướng tri thức không điều tiết mối quan hệ giữa năng lực marketing số và tính đổi mới sản phẩm, nhưng điều tiết tích cực mối quan hệ giữa tính đổi mới sản phẩm và lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghiên cứu đóng góp vào lý thuyết về năng lực marketing số và đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững cho SMEs. <br><br> Abstract <br>
This study examines the mediating role of product innovativeness between digital marketing capabilities and sustainable competitive advantage, while evaluating the moderating effect of knowledge-oriented leadership in Vietnamese small and medium enterprises (SMEs). A quantitative approach using Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) combined with PROCESS Macro was employed to analyze 238 valid responses. Results show that digital marketing capabilities do not directly impact sustainable competitive advantage, but indirectly affect it through product innovativeness. Knowledge-oriented leadership does not moderate the relationship between digital marketing capabilities and product innovativeness, but positively moderates the relationship between product innovativeness and sustainable competitive advantage. The study contributes to digital marketing capabilities theory and proposes managerial implications for enhancing sustainable competitive advantage in SMEs.
Vai trò trung gian của khai thác kiến thức số trong nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững: Trường hợp của các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu xem xét vai trò trung gian của khai thác kiến thức số giữa năng lực số và lợi thế cạnh tranh bền vững, đánh giá tác động của lãnh đạo số tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ (Small and Medium-sized Manufacturing Enterprises ‒ SMES) Việt Nam. Phương pháp định lượng với mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất (Partial Least Squares Structural Equation Modeling ‒ PLS-SEM) được sử dụng để phân tích 398 phản hồi của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy năng lực số tác động tích cực đến khai thác kiến thức số, qua đó trung gian tăng cường lợi thế cạnh tranh bền vững. Lãnh đạo số ảnh hưởng tích cực đến khai thác kiến thức số, nhưng không tác động trực tiếp đến năng lực số và lợi thế cạnh tranh bền vững. Từ đây, nghiên cứu đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững cho SMEs sản xuất Việt Nam thông qua tăng cường năng lực số và khai thác kiến thức số, nhấn mạnh vai trò hỗ trợ của lãnh đạo số.
<br><br>Abstract <br>
The study examines the mediating role of digital knowledge exploitation between digital capabilities and sustainable competitive advantage while assessing digital leadership’s impact on Vietnamese small and medium-sized manufacturing enterprises (SMEs). Using a quantitative method with partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) to analyze 398 responses, the study shows digital capabilities positively influence digital knowledge exploitation, which in turn enhances sustainable competitive advantage. Digital leadership positively affects digital knowledge exploitation but does not directly impact digital capabilities and sustainable competitive advantage. Based on these findings, managerial implications are proposed to enhance sustainable competitive advantages for Vietnamese manufacturing SMEs through advancing digital capabilities and knowledge exploitation, emphasizing digital leadership’s supporting role.
Download
Liệu quản trị tốt hơn có thể chế ngự được bất bình đẳng trong kỷ nguyên số? Bằng chứng từ các nền kinh tế đang phát triển
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này kiểm định tác động của số hoá đến bất bình đẳng thu nhập và vai trò điều tiết của chất lượng quản trị đến bất bình đẳng thu nhập trong bối cảnh số hoá tại 44 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2002 - 2023. Bằng việc sử dụng phương pháp System GMM và PMG, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của số hoá trong việc giảm bất bình đẳng thu nhập tại các quốc gia đang phát triển. Điều này cho thấy số hóa là một lựa chọn tốt để các nước đang phát triển thoát khỏi đói nghèo và bất bình đẳng thu nhập nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững (SDG1 & SDG10). Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu còn cho thấy ảnh hưởng tiêu cực của chất lượng thể chế đến việc giảm bất bình đẳng thu nhập trong bối cảnh số hoá phát triển. Phát hiện này nhấn mạnh việc thiết kế chính sách số hoá cũng như mô hình tăng trưởng cần phải có tính bao trùm nhằm giảm thiếu tình trạng “số hoá thiên lệch” do thể chế ưu tiên hiệu quả thị trường hơn là phân phối công bằng của các quốc gia đang phát triển. <br><br> Abstract <br>
This study investigates the relationship between digitalization and income inequality, with a particular focus on the moderating effect of governance quality in 44 developing countries over the period 2002 to 2023. Employing System Generalized Method of Moments (System GMM) and Pooled Mean Group (PMG) estimation techniques, the findings indicate that digitalization has a significant influence on income inequality. Specifically, digitalization appears to contribute to reducing income disparities, suggesting its potential as a strategic tool for poverty alleviation and the advancement of Sustainable Development Goals (SDGs), particularly SDG 1 (No Poverty) and SDG 10 (Reduced Inequalities). Additionally, the results demonstrate that governance quality exerts a mitigating effect on income inequality within the context of digital transformation. However, the study also highlights that in institutional environments where market efficiency is prioritized over equitable distribution, the capacity of governance to reduce inequality may be constrained. These findings underscore the necessity of adopting inclusive digital policies and equity-oriented growth strategies to address the institutional “digital bias” and ensure that the benefits of digitalization are distributed more equitably in developing economies.
Quản trị doanh nghiệp, chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: Phân tích mối quan hệ trung gian
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp (CG) và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (FP) của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá vai trò trung gian của chất lượng báo cáo tài chính (FRQ). Dữ liệu được thu thập từ 599 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2019 đến 2023. Phân tích được thực hiện bằng phần mềm Stata/MP 17 với mô hình dữ liệu bảng. Để kiểm định vai trò trung gian của FRQ, nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Sobel nhằm xác định mức độ ảnh hưởng gián tiếp của CG đến FP thông qua FRQ. Kết quả cho thấy CG có tác động tích cực đến FP. Bên cạnh đó, FRQ đóng vai trò trung gian một phần, cho thấy CG không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn gián tiếp nâng cao FP thông qua việc cải thiện FRQ. Những phát hiện này góp phần mở rộng lý thuyết CG trong bối cảnh thị trường mới nổi như Việt Nam và khẳng định tầm quan trọng của FRQ như một kênh truyền dẫn hiệu quả trong CG. Hàm ý, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được trao đổi. <br> <br> ABSTRACT <br>
This study investigates the relationship between corporate governance (CG) and firm performance (FP), while also examining the mediating role of financial reporting quality (FRQ). The dataset consists of 599 non-financial firms listed on the Vietnamese stock market from 2019 to 2023. The analysis is conducted using panel data techniques in Stata/MP 17. To assess the mediating effect of FRQ, the study employs the Sobel test to determine the extent to which CG indirectly influences FP through FRQ. The empirical results indicate that CG has a positive impact on FP. Additionally, FRQ is found to partially mediate this relationship, suggesting that CG enhances FP not only directly but also indirectly by improving the FRQ. Based on these findings, the research contributes to the literature on CG in emerging markets such as Vietnam, and underscores the critical role of FRQ as an effective transmission channel in CG. Managerial implications, limitations, and future research are also discussed.
Tỷ lệ an toàn vốn và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này phân tích mối quan hệ đồng thời giữa tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và hiệu quả hoạt động, được đo lường bằng ROE, của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam dựa trên hệ phương trình đồng thời của hai biến số. Số liệu trong phân tích được thu thập từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 27 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn 2016 – 2022. Kết quả ước lượng hệ phương trình bằng ước lượng 3SLS cùng với hiệu ứng cố định và hiệu ứng thời gian cho thấy tồn tại mối quan hệ đồng thời và dương giữa CAR và ROE, sự gia tăng ROE làm gia tăng CAR và ngược lại, sự gia tăng CAR cũng làm gia tăng ROE. Trong giai đoạn bùng phát Covid-19, các ngân hàng có hệ số CAR cao có thể tăng cường khả năng tài chính và sự ổn định, từ đó, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng. Ngược lại, các ngân hàng có ROE cao có thể có khả năng tích lũy vốn tốt hơn và duy trì hệ số CAR cao hơn. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các NHTM tăng dần CAR theo thời gian nhưng ROE lại giảm dần, đặc biệt trong giai đoạn bùng phát Covid-19 trong những năm 2020 – 2022. <br><br>Abstract <br>
This paper scrutinizes the simultaneous relationship between capital adequacy ratio (CAR) and performance, measured by ROE, of joint stock commercial banks in Vietnam based on the simultaneous equation system of the two variables. The data in the analysis are collected from the financial statements and annual reports of 27 joint stock commercial banks in the period 2016-2022. Estimation results of the system of equations using 3SLS estimation together with fixed effects and time effects confirm a simultaneous and positive relationship between CAR and ROE, that is, an increase in ROE results in an increase in CAR and vice versa, an increase in CAR also causes an increase in ROE. During the Covid-19 outbreak, banks with high CAR ratios can enhance their financial capacity and stability, thereby creating confidence for investors and increasing the profitability. On the contrary, banks with high ROE may have better capital accumulation capabilities and maintain higher CAR ratios. The research results also show that commercial banks increase CAR over time but ROE decreases, especially during the Covid-19 outbreak in 2020 - 2022.
|