|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 29(12)
, Tháng 12/2018, Trang 05-24
|
|
Ngôn ngữ lạc quan của báo cáo thường niên và tài trợ doanh nghiệp: Bằng chứng tại Việt Nam |
|
Tran Thi Hai Ly & Le Thi Phuong Vy & Phung duc Nam |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của sự lạc quan của nhà quản lý lên đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán chính thức của Việt nam. Chúng tôi xây dựng một thước đo mới đại diện cho sự lạc quan của nhà quản lý được rút ra từ sắc thái ngôn ngữ của phần văn bản của báo cáo thường niên, giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp được điều hành bởi nhà quản lý lạc quan có đòn bẩy tài chính cao hơn, có xu hướng gia tăng tài trợ nợ bên ngoài khi đối diện với tình trạng thâm hụt tài chính. Kết quả này phù hợp với lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm trước đây về hành vi tài trợ tuân theo lý thuyết trật tự phân hạng khi nhà quản lý có xu hướng quá lạc quan.
Từ khóa
Đòn bẩy; Sự lạc quan của nhà quản lý; Sắc thái ngôn ngữ; Báo cáo thường niên.
|
Download
|
|
Mô hình quản lý hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế - nghiên cứu tại TP.HCM
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Tóm tắt
Hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là vấn đề cốt lõi của quản lý thuế hiện đại, là mối quan tâm của các quốc gia đã và đang phát triển trên thế giới. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định tác động của các nhân tố xã hội lên dự định tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế (NNT). Khảo sát tiến hành trên 274 NNT tại TP.HCM đã chỉ ra mối quan hệ của các biến kiểm định. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chuẩn mực xã hội tác động lên hành vi tuân thủ thuế TNCN gián tiếp thông qua chuẩn mực cá nhân. Bên cạnh đó, vai trò của cảm nhận tham nhũng, cảm nhận tham nhũng vặt và cảm nhận công bằng về thuế cũng có mối quan hệ tác động thông qua chuẩn mực cá nhân, từ đó tác động vào hành vi tuân thủ thuế TNCN. Nghiên cứu đã giải quyết những hạn chế và kẽ hở của những nghiên cứu về quản lý thuế TNCN trước đây cả về mặt lý thuyết và phương pháp luận, từ đó các tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và tiến hành kiểm định các giả thuyết của mô hình về hành vi tuân thủ thuế TNCN ở VN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Cuối cùng, các tác giả đề xuất khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, hạn chế của nghiên cứu này và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.
Download
Tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khối Liên minh châu Âu
2019, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của bài viết là nhằm đánh giá tác động của hệ thống tài chính đối với tăng trưởng kinh tế cho một mẫu gồm 25 quốc gia trong khối Liên minh châu Âu trong giai đoạn từ năm 2004 - 2016. Đồng thời, các tác giả cũng phân chia các quốc gia thành ba nhóm chính nhằm xem xét trình độ phát triển quốc gia (đại diện bởi thu nhập bình quân đầu người) có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Bằng việc sử dụng mô hình Pooled OLS, Fix Effects (FEM), Random Effects (REM), bài viết tập trung nghiên cứu tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Liên minh châu Âu. Từ đó, xác định yếu tố nào trong phát triển tài chính giải thích tốt nhất cho việc tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia này. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tồn tại mối quan hệ một chiều từ phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ này mạnh mẽ hơn tại các quốc gia có thu nhập thấp trong khu vực. Bên cạnh đó, kết quả còn chỉ ra trong khi tỷ lệ tiết kiệm trên GDP cho thấy tác động dương tới tăng trưởng kinh tế thì ngược lại, các yếu tố đại diện cho phát triển tài chính là cung tiền, tín dụng nội địa cung cấp bởi hệ thống ngân hàng và tín dụng trong nước cung cấp cho khu vực tư lại có tác động ngược chiều tới tăng trưởng kinh tế.
Download
Cường độ tìm kiếm trên Google và thị trường chứng khoán Việt Nam: Sự chú ý hay sự không chắc chắn?
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này kiểm định vai trò của cường độ tìm kiếm trên Google trong việc phản ánh hành vi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bằng cách đối chiếu hai giả thuyết đối lập là cường độ tìm kiếm đại diện cho sự chú ý hoặc cho sự không chắc chắn. Dữ liệu bảng theo tuần của 88 cổ phiếu trên sàn HOSE giai đoạn 2019–2023 được phân tích với mô hình Fama-French năm nhân tố, kết hợp biến trễ để kiểm định phản ứng theo thời gian. Kết quả cho thấy cường độ tìm kiếm có tác động dương đến suất sinh lời trong tuần hiện tại và tác động âm ở tuần kế tiếp, phù hợp với giả thuyết sự chú ý của nhà đầu tư. Phân tích theo quy mô cổ phiếu và tương tác với giai đoạn hậu COVID-19 góp phần củng cố tính ổn định của kết quả. Nghiên cứu gợi ý rằng cường độ tìm kiếm có thể được sử dụng như một chỉ báo giám sát hành vi thị trường. <br><br>Abstract<br> This study examines whether the Google search volume reflects investor attention or uncertainty in the Vietnamese stock market by testing two competing hypotheses within a unified framework. Using weekly panel data from 88 HOSE-listed stocks during 2019–2023, we apply the Fama-French five-factor model with lagged variables to capture short-term behavioral responses. The findings indicate that search volume positively affects stock returns in the current week but has a negative effect one week later, supporting the investor attention hypothesis. Robustness is confirmed through subsample analysis by firm size and post COVID-19 interaction. The results suggest that Google search volume primarily reflects attention-driven behavior rather than uncertainty, and may serve as a behavioral indicator for market monitoring in frontier markets.
Download
Mối quan hệ phi tuyến giữa tạo thanh khoản và tỷ lệ an toàn vốn: Bằng chứng từ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ phi tuyến hai chiều giữa tạo thanh khoản và tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bằng cách sử dụng hồi quy ngưỡng dành cho dữ liệu bảng với mẫu gồm 24 NHTM trong giai đoạn 2007–2023. Kết quả ước lượng cho thấy tác động của tỷ lệ an toàn vốn đến tạo thanh khoản và ngược lại, ảnh hưởng của tạo thanh khoản đến tỷ lệ an toàn vốn đều mang tính phi tuyến, cho thấy ngưỡng tồn tại. Tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn ngưỡng làm giảm tạo thanh khoản, nhưng khi vượt qua ngưỡng lại làm tăng. Ở chiều ngược lại, tạo thanh khoản thấp hơn ngưỡng làm giảm tỷ lệ an toàn vốn nhưng cao hơn mức ngưỡng lại làm tăng. Những phát hiện này cho thấy chính sách quản lý Nhà nước cần có sự phối hợp giữa tạo thanh khoản và mức độ đầy đủ vốn để thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của hệ thống ngân hàng.
<br><br>Abstract <br>
This study investigates the bidirectional nonlinear relationship between liquidity creation (LC) and the capital adequacy ratio (CAR) in Vietnamese commercial banks by employing panel threshold regression (PTR) with a sample of 24 banks from 2007 to 2023. The empirical results reveal a nonlinear impact of CAR on LC and vice versa, indicating the existence of threshold effects. Specifically, when the capital adequacy ratio falls below a certain threshold, liquidity creation decreases; however, once CAR exceeds the threshold, liquidity creation increasesn. Conversely, when liquidity creation falls below its threshold, the capital adequacy ratio decreases, whereas exceeding the liquidity creation threshold leads to an increase in CAR. These findings highlight the need for policymakers to coordinate liquidity creation and capital adequacy policies to foster a sound banking system.
Download
Liệu rằng đầu tư công nghệ thông tin và truyền thông có làm gia tăng doanh thu hoạt động dịch vụ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bối cảnh “chuyển đổi số” đang diễn ra mạnh mẽ, bài báo này xem xét ảnh hưởng của đầu tư công nghệ thông tin và truyền thông đến gia tăng thu nhập dịch vụ tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2012–2020. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ước lượng với hiệu ứng ngẫu nhiên, hiệu ứng cố định, và bình phương tối thiểu tổng quát khả thi cho bộ dữ liệu bảng gồm bộ chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông và dữ liệu từ báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phát triển công nghệ thông tin và truyền thông có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ doanh thu dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng. Phân tích sâu hơn cho thấy tác động của mức độ phát triển hạ tầng kỹ thuật và chỉ số dịch vụ thông tin làm gia tăng thu nhập dịch vụ của NHTM trong khi đó mức độ phát triển hạ tầng nhân lực làm giảm thu nhập dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam. Bài viết này cung cấp một số hàm ý về chiến lược đa dạng hóa danh thu cho các NHTM Việt Nam. <br><br> Abstract <br>
In the context of digital transformation taking place strongly, this article examines the impact of information technology and communication investment on an increase in service income at Vietnamese commercial banks in the period 2012–2020. This study uses estimations with random-effect, fixed-effect, and feasible generalized least squares for a data set of information and communication technology indicators and financial data of Vietnamese commercial banks. Research results show that information and communication technology has a positive relationship with the ratio of service revenue to the bank's total income. Further analysis shows that the impact of the technical infrastructure development and information services indexes increases the service income of commercial banks, while the human infrastructure development index reduces the service income of commercial banks in Vietnam. This paper provides some implications for income diversification strategies for Vietnamese commercial banks.
Download
|