|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 35(3)
, Tháng 3/2024, Trang 118-132
|
|
Tác động của mạng xã hội đến mức sẵn lòng trả áp dụng công nghệ sản xuất nông nghiệp: Trường hợp san phẳng mặt ruộng lúa dùng tia laser tại đồng bằng Sông Cửu Long |
The Impact of Social Media on the Willingness to Pay for the Adoption of Agricultural Production Technology: The Case of Laser Land Leveling in the Mekong Delta Rice Fields |
Phùng Ngọc Triều & Lê Thanh Loan & Trần Đức Luân |
DOI:
Tóm tắt
Bài viết phân tích tác động của các nguồn thông tin mạng xã hội đến việc áp dụng công nghệ san phẳng mặt ruộng dùng tia laser (Lazer Land Leveling – LLL) tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thí nghiệm đấu giá Becker-DeGroot-Marschak (BDM) để ước lượng mức sẵn lòng trả cho áp dụng công nghệ LLL trên ruộng của 167 người nông dân có quyền quyết định trong hoạt động canh tác lúa của hộ tại hai tỉnh An Giang và Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự kết nối mạng xã hội của người nông dân, phương tiện truyền thông, thông tin từ dự án NGO (Non-governmental Organization), thông tin trao đổi giữa các nông dân về LLL, độ lồi lõm của mặt ruộng và chỉ số tài sản của nông dân có tác động dương với mức ý nghĩa 5%. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở cho các chính sách thúc đẩy áp dụng và lan tỏa công nghệ sản suất công nghiệp bền vững cũng như kỹ thuật mới trong canh tác lúa nói riêng và trong sản xuất nông nghiệp nói chung.
Abstract
The article analysed the impact of social information sources sources on the adoption of laser land leveling (LLL) technology in the Mekong Delta. This study uses the BDM auction method to elicit the willingness to pay for LLL technology adoption among 167 decision-making farmers in rice cultivation households in An Giang and Kien Giang provinces. The research findings indicate that the scale of farmers' social network connections, media channels, information from NGO (Non-governmental Organization) projects, peer discussions about LLL, the unevenness of the field surface, and the coefficient reflecting the farmers' assets positively impact their willingness to pay, with a significance level of 5%. These findings provide a basis for policies to promote the adoption and dissemination of agricultural sustainable technologies and new techniques specifically in rice cultivation and generally in agricultural production.
Từ khóa
Công nghệ nông nghiệp; Phương tiện truyền thông; Tương tác xã hội; san phẳng mặt ruộng bằng tia laser. Agricultural technology; Social media; Social interaction; Laser land leveling; Becker-DeGroot-Marschak auction experiment.
|
Download
|
|
Metaverse và động lực sử dụng của khách hàng: Nghiên cứu điển hình trong lĩnh vực thời trang
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố tác động đến ý định sử dụng Metaverse trong thời trang của người dùng trên địa bàn Hà Nội. Mô hình nghiên cứu được thiết lập dựa trên lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) và mô hình đẩy-kéo-neo (PPM). Dữ liệu được thu thập từ 300 người dùng tại Hà Nội có ý định sử dụng Metaverse trong thời trang, và được phân tích thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) với phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả làm sáng tỏ nhận thức hữu ích và dễ sử dụng, thói quen sẽ thúc đẩy ý định sử dụng Metaverse. Đồng thời, năng lực bản thân, sự thích thú, và khả năng tương thích ảnh hưởng ý nghĩa đến nhận thức hữu ích và dễ sử dụng đối với Metaverse trong thời trang. Nghiên cứu có ý nghĩa hàm ý học thuật và quản trị quan trọng đối với nhà nghiên cứu và nhà quản trị nhằm gia tăng trải nghiệm người dùng trong lĩnh vực tiềm năng thời trang tại Việt Nam. <br><br> Abstract <br>
The study aims to analyze factors that influence users’ intentions to utilize Metaverse in the fashion industry. A research framework is postulated through an association between the technology acceptance model (TAM) and the Push-Pull-Mooring model (PPM). Data were accumulated from 300 users who tend to utilize Metaverse in the fashion in Hanoi using convenience sampling method, and were examined using structural equation modelling (SEM), SPSS, and AMOS softwares. Results reveal that TAM antecedents (i.e., perceived usefulness and ease of use) and PPM antecedents (i.e., habit) foster use intention towards Metaverse. Furthermore, self-efficiency, perceived enjoyment, and perceived compatibility significantly affect perceived usefulness and ease of use. The paper draws several crucial academic and managerial implications for scholars and practitioners (i.e., businesses and technology developers) to augment customer experience and usage behavior towards Metaverse in the fashion industry.
Download
Mối quan hệ quản trị nguồn nhân lực xanh, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu suất kinh doanh bền vững: Vai trò trung gian của đổi mới xanh và quản lý chuỗi cung ứng xanh
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội (TNXH) và quản trị nguồn nhân lực xanh (QTNLX) đối với hiệu suất kinh doanh bền vững (HSKDBV) của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm tại Việt Nam. Bên cạnh đó, vai trò trung gian của đổi mới xanh (ĐMX) và hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh (QCX) được nhấn mạnh trong mối quan hệ này. Mô hình được phát triển dựa trên sự bổ sung cho các nghiên cứu trước nhằm đề xuất các hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp đạt hiệu suất kinh doanh bền vững. Dữ liệu nghiên cứu gồm 429 mẫu được thu từ các quản lý cấp trung và cấp cao của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm tại Việt Nam. Từ đó, một số hàm ý quản trị đã được đề xuất nhằm giúp các nhà quản lý có cái nhìn rõ nét hơn về ảnh hưởng của TNXH và QTNLX đến HSKDBV thông qua vai trò trung gian của ĐMX và QCX; nhằm giúp cho các doanh nghiệp có thêm những định hướng rõ ràng hơn trong chiến lược nâng cao HSKDBV. <br><br> Abstract <br> This study investigates the influence of the dual factors of corporate social responsibility (CSR) and green human resources management on the sustainable business performance of food manufacturing firms in Vietnam. Furthermore, the intermediary roles of green innovation and green supply chain management are accentuated within these relationships. The conceptual model has been formulated to suggest the practical implications for sustainable business performance. Empirical data was amassed from 429 respondents, comprising middle- and senior-level managers within Vietnamese food manufacturing enterprises. From this analysis, several managerial implications have been proffered to guide executives in comprehending the effects of CSR and renewable energy on sustainable development through the mediation of green innovation and supply chain management initiatives. This, in turn, assists companies in refining their strategies for enhancing sustainable business performance.
Download
Đa dạng hóa sinh kế và nghèo đói ở vùng bị xâm nhập mặn của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá mức độ ảnh hưởng của xâm nhập mặn và các yếu tố khác đến đa dạng hóa sinh kế của hộ gia đình nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả ước lượng của mô hình logit nhị thức và mô hình logit đa thức cho thấy xâm nhập mặn có tác động tiêu cực đến khả năng đa dạng hóa sinh kế của hộ gia đình nông thôn, đặc biệt làm giảm khả năng kết hợp sinh kế nông nghiệp và làm công ăn lương. Ngoài ra, kiểm định chi bình phương và phương pháp so sánh điểm xu hướng còn cho thấy có mối quan hệ nghịch giữa đa dạng hóa sinh kế và nghèo đói của hộ dân trong vùng thông qua thu nhập. Vì vậy, cần có sự can thiệp của chính quyền địa phương nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hộ gia đình nông thôn thực hiện đa dạng hóa sinh kế để cải thiện thu nhập, giảm nghèo trước tác động ngày càng khắc nghiệt của xâm nhập mặn.<br><br> Abstract <br>
This study evaluates the impact of saltwater intrusion and other factors on the livelihood diversification of rural households in the Mekong Delta. The estimation results of the binomial logit model and the multinomial logit model show that saltwater intrusion has a negative impact on the ability to diversify the livelihoods of rural households, especially by reducing their ability to combine agricultural and wage employment. In addition, the chi-squared test and the propensity score matching method also display that there is an inverse relationship between livelihood diversification and poverty among households in the region through income. Therefore, local authorities should support and promote rural households' efforts to diversify their livelihoods to improve incomes and reduce poverty in the face of the increasingly harsh impacts of saltwater intrusion.
Download
Tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vai trò trung gian của giữ chân khách hàng và đổi mới xanh
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và sau đó kiểm tra vai trò trung gian của việc giữ chân khách hàng và sự đổi mới xanh. Để đạt được điều này, một cuộc khảo sát gồm 479 quản lý cấp trung và cấp cao tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành sản xuất và chế biến thực phẩm ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng để phân tích, kết quả cho thấy CSR đóng vai trò quan trọng trong tăng cường giữ chân khách hàng và đổi mới xanh của doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tốt hơn. Điểm mới của nghiên cứu này là cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách CSR nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty bằng cách kiểm tra mô hình tích hợp theo đó việc giữ chân khách hàng và sự đổi mới xanh có vai trò trung gian mối quan hệ này. Kết quả của nghiên cứu này hữu ích cho các doanh nhân và các cấp quản lý của doanh nghiệp trong nỗ lực thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam một cách bền vững. <br><br>Abstract <br>
This study assesses the impact of corporate social responsibility (CSR) on corporate performance and then examines the mediating role of customer retention and green innovation. To achieve these objectives, a survey included 479 middle and senior managers at SMEs in the food manufacturing and processing industry in Vietnam. The study employs qualitative combined with quantitative methods to analyze, the results show that CSR plays an important role in enhancing customer retention and green innovation of enterprises, leading to enterprises’ operational efficiency. The novelty of this study is to provide insight into how CSR enhances corporate performance by examining a rational analytic model under which customer retention and innovation play a mediating role in this relationship. The results of this study are useful to entrepreneurs and corporate managers in their efforts to promote the performance of SMEs in Vietnam in a sustainable way.
Download
Dịch vụ ngân hàng điện tử và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết này phân tích ảnh hưởng của tăng trưởng dịch vụ ngân hàng điện tử đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Dữ liệu về số lượng máy thanh toán ATM và máy POS/EFTPOS/EDC, số lượng thẻ thanh toán, số dư tài khoản thẻ thanh toán và giá trị thanh toán qua thẻ được sử dụng để đo lường chỉ tiêu dịch vụ ngân hàng điện tử. Sử dụng kỹ thuật ước lượng mô hình phân phối trễ ARDL (autoregressive distributive lag) hiệu ứng cố định với dữ liệu bảng cân xứng của 10 NHTM cổ phần nội địa ở Việt Nam giai đoạn quý 1/2013 - quý 1/2021, chúng tôi tìm thấy dịch vụ ngân hàng điện tử có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động của các NHTM trong mẫu quan sát. Phát hiện này khá ngạc nhiên và dường như ngược lại với kỳ vọng thông thường. <br \> <br \> <strong>Abstract </strong> <br \>
This paper examines the influence of e-banking growth on the performance of Vietnamese commercial banks. The number of ATMs, POS/EFTPOS/EDC machines, the number of payment cards, the balance of payment card accounts, and the value of card payments are employed to measure the e-banking services. Using fixed-effects ARDL (autoregressive distributive lag) estimator for a balanced panel dataset of 10 selected domestic joint-stock commercial banks in Vietnam in the period of Q1/2013–Q1/2021, the author find that e-banking services have significantly negative effects on commercial banks’ performance. These findings are surprising and seems contrary to common expectations.
Download
|