|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 35(7)
, Tháng 7/2024, Trang 36-52
|
|
Mối quan hệ giữa tính chủ động, định hướng chất lượng và thành quả đổi mới triệt để: Vai trò trung gian của sự sẵn sàng cho công nghiệp 4.0 |
The Relationship Between Proactiveness, Quality Orientation and Radical Innovation Performance: The Mediating Role of Industry 4.0 Readiness |
Pham Tien Dung & Nguyen Thi Mai Trang |
DOI: 10.24311/jabes/2024.35.7
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét tác động của tính chủ động và định hướng chất lượng đến sự sẵn sàng cho công nghiệp 4.0, từ đó tác động đến thành quả đổi mới triệt để. Mẫu gồm 133 công ty trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau tại TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam được sử dụng để kiểm định mô hình đề xuất. Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng phần mềm PLS-SEM. Phương pháp phân tích hai giai đoạn được áp dụng để kiểm tra độ tin cậy, tính hợp lệ, giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Kết quả cho thấy cả tính chủ động và định hướng chất lượng đều có tác động tích cực đến sự sẵn sàng cho công nghiệp 4.0. Sự sẵn sàng cho công nghiệp 4.0 giúp cải thiện thành quả đổi mới sáng tạo triệt để; đồng thời, sự sẵn sàng cho công nghiệp 4.0 cũng đóng vai trò trung gian trong việc thúc đẩy đổi mới triệt để từ chiến lược của tổ chức. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thảo luận về các hàm ý lý thuyết và thực tiễn.
Abstract
This study examines the impact of proactiveness and quality orientation on industry 4.0 readiness, which in turn affects radical innovative performance. A sample of 133 companies from various business sectors in Ho Chi Minh City, Vietnam, was used to test the proposed model. The data was analyzed using PLS-SEM software. A two-stage analytical method was applied to examine the reliability, validity, hypotheses, and the research model. The results indicate that both proactiveness and quality orientation have positive impacts on industry 4.0 readiness. The industry 4.0 readiness, in turn, positively affects radical innovative performance. The industry 4.0 readiness also plays a mediating role in fostering radical innovation from organizational strategies. The study also discusses theoretical and practical implications.
Từ khóa
Chuyển đổi số, Định hướng chất lượng, Sự sẵn sàng của công nghiệp 4.0, Tính chủ động, Thành quả đổi mới sáng tạo. Digital transformation; Quality orientation; Industry 4.0 readiness; Proactiveness
|
Download
|
|
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc sử dụng hệ thống SCM tích hợp Blockchain trên sàn thương mại điện tử
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong môi trường phát triển nhanh chóng của chuỗi cung ứng quốc tế, các hệ thống quản trị chuỗi cung ứng (SCM) đã phát triển thành một hệ sinh thái rộng lớn và công nghệ Blockchain (BC) đã tác động mạnh mẽ đến các dịch vụ của hoạt động của SCM hiện nay. Với mục tiêu nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc chấp nhận sử dụng SCM có tích hợp BC trên các sàn thương mại điện tử, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng kết hợp giữa mô hình UTAUT2 và mô hình SEM để xây dựng các giả thiết nghiên cứu. Sau khi thu thập dữ liệu từ 148 phiếu khảo sát từ người bán và 248 phiếu khảo sát từ người mua trên sàn Shopee.vn. Nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết và kết quả cho thấy rằng các nhân tố: kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, điều kiện thuận lợi, ý định hành vi, … đều có tác động tích cực đến việc chấp nhận sử dụng hệ thống SCM có tích hợp BC. Điều đó có thể nói lên rằng xu hướng ứng dụng và tích hợp các công nghệ mới vào các hệ thống ứng dụng đang rất được đón nhận không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam. <br> Abstract: <br><br>
In the rapidly developing environment of international trade, supply chain management systems have developed into a large ecosystem and blockchain technology has strongly impacted the operations of these supply chain systems. With the goal of studying the intention to use blockchain technology in supply chain management systems, especially in e-commerce, the research used SEM and UTAUT2 models along with data collection from 148 sellers and 248 consumers on Shopee.vn for implementation. The research results shows that performance expectations, effort expectations, favorable conditions, behavioral intentions have a proportional impact on the intention to use blockchain technology in supply chain management. That means that the trend of applying and integrating new technologies into application systems is being very well received not only in the world but also in Vietnam.
Download
Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động trong thời đại số hóa của người dân tại Việt Nam
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trên nền tảng lý thuyết thống nhất và chấp nhận sử dụng công nghệ, mô hình chấp nhận công nghệ, lý thuyết hành vi có kế hoạch, nghiên cứu này khám phá mối quan hệ của các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến yếu tố niềm tin và tác động sau cùng là ý định sử dụng thanh toán di động của người dân. Thêm vào đó, mối quan hệ này còn được xem xét dựa trên hai kiểu người dùng: Chấp nhận sớm và chấp nhận muộn. Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: Định tính và định lượng, và xem xét sự phù hợp bằng mô hình cấu trúc tuyến tính. Kết quả thu được từ 300 người dùng thanh toán di động đã khẳng định mối quan hệ tích cực giữa tính di động, khả năng tiếp cận, tính tương thích, sự thuận tiện, sự đổi mới cá nhân, kiến thức về thanh toán di động đến nhận thức dễ dàng sử dụng và nhận thức về sự hữu ích, tác động tích cực sau cùng là ý định sử dụng thanh toán di động của người dân, cũng như khẳng định mối quan hệ tích cực giữa nhận thức dễ dàng sử dụng và nhận thức về sự hữu ích.
Download
Nâng cao thành quả an toàn thông tin: Vai trò của hành vi né tránh nguy cơ và sự sẵn sàng của doanh nghiệp
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Các nguy cơ đối với an toàn thông tin (ISe) ngày càng diễn ra và tác động nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh bền vững. Do sự thiếu hụt các nghiên cứu về thành quả ISe từ góc nhìn quản trị con người, nghiên cứu này đã kiểm tra mô hình nhằm giải thích cách thức OSP bị ảnh hưởng bởi sự sẵn sàng đối với ISe, hành vi né tránh nguy cơ, và các tiền tố khác. Kết quả phân tích PLS dữ liệu của 320 doanh nghiệp cho thấy sự sẵn sàng đối với ISe là trung gian toàn phần cho tác động của hành vi né tránh nguy cơ đến thành quả ISe. Nghiên cứu cũng xác nhận vai trò quan trọng của động lực né tránh nguy cơ, chương trình giáo dục, huấn luyện, và nâng cao nhận thức về ISe, và ảnh hưởng xã hội đến cả hành vi né tránh nguy cơ và sự sẵn sàng đối với ISe. Các khám phá này đã hỗ trợ nhà quản trị doanh nghiệp, công ty tư vấn về ISe, và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hiểu biết về chiến lược tăng cường thành quả ISe. <br><br> Abstract <br> Information security (ISe) threats are increasing and seriously impact sustainable business operations. Due to the lack of studies on ISe performance from a human resource management perspective, this study tested a model to explain how ISe performance is affected by ISe readiness, threat avoidance behavior, and other antecedents. The PLS analysis of 320 enterprises showed that ISe readiness fully mediated the impact of threat avoidance behavior on ISe performance. We also confirmed the significant roles of risk avoidance motivation, ISe education, training, awareness programs, and social influence on threat avoidance behavior and ISe readiness. These findings provide business managers, ISe consulting firms, and authorities with insights into strategies to enhance ISe performance.
Tác động của chuyển đổi số, chất lượng dịch vụ đến ý định tiếp tục chọn đào tạo trực tuyến ở các trường đại học ngoài công lập
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Đào tạo trực tuyến đóng vai trò quan trọng đối với nền giáo dục Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19, bên cạnh hình thức đào tạo truyền thống. Chương trình đào tạo trực tuyến được phát triển theo khuynh hướng phát triển của chuyển đổi số cũng như có những tác động tích cực đến chất lượng dịch vụ và tăng sự hài lòng của người học. Từ đó, hình thành nên ý định chọn đào tạo trực tuyến. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động đồng thời của chuyển đổi số và chất lượng dịch vụ đến ý định tiếp tục chọn đào tạo trực tuyến, cũng như kiểm định vai trò trung gian của sự hài lòng của người học tại các trường đại học ngoài công lập ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng, tiến hành khảo sát với đối tượng là người học/sinh viên tại các trường đại học ngoài công lập và thu về 362 bảng trả lời đủ điều kiện phân tích. Quá trình phân tích dữ liệu thông qua SmartPLS để đánh giá mô hình nghiên cứu, kiểm định giả thuyết, từ đó phân tích, nghiên cứu và đề xuất hàm ý quản trị cho quá trình quản lý và phát triển chương trình đào tạo trực tuyến ở các trường đại học ngoài công lập. <br><br>ABSTRACT <br>
E-learning plays an important role in Vietnam's education in the context of the Covid-19 pandemic, in addition to traditional training. E-learning programs are developed according to the development trend of digital transformation as well as have positive impacts on service quality and increase learner satisfaction. From there, the intention to choose online training is formed. The objective of the study is to evaluate the simultaneous impact of digital transformation and service quality on the intention to continue choosing online training at non-public universities. The study uses a combination of qualitative and quantitative research methods, conducting a survey with learners/students at non-public universities and collecting 362 qualified responses for analysis. The process of data analysis through SmartPLS to evaluate the research model, test the hypothesis, thereby analyzing, researching and proposing managerial implications for the process of managing and developing online training programs at non-public universities
Download
Thanh toán không dùng tiền mặt: tiếp cận dưới góc độ tiểu thương chợ truyền thống và các hộ kinh doanh phi chính thức trên địa bàn Tp.HCM.
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong các doanh nghiệp nhỏ tại các chợ truyền thống và hộ kinh doanh phi chính thức ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 969 chủ doanh nghiệp từ các chợ truyền thống và các hộ kinh doanh phi chính thức tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm tra các mối quan hệ trong mô hình. Nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ sẵn sàng áp dụng công nghệ có ảnh hưởng tích cực đến ý định chuyển đổi sang thanh toán không dùng tiền mặt. Trong khi đó, trì trệ tổ chức, do thói quen sử dụng tiền mặt và sự thiếu tin tưởng vào công nghệ mới, là yếu tố cản trở đáng kể. Các doanh nghiệp có sự chuẩn bị tốt về công nghệ và cơ sở hạ tầng dễ dàng vượt qua trì trệ tổ chức và chuyển sang sử dụng các phương thức thanh toán điện tử. Các nhà hoạch định chính sách và tổ chức tài chính cần tập trung vào việc nâng cao mức độ sẵn sàng áp dụng công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ thông qua đào tạo, hỗ trợ cơ sở hạ tầng và các chương trình khuyến khích sử dụng thanh toán điện tử. Đồng thời, cần giảm thiểu trì trệ tổ chức bằng cách xây dựng lòng tin và chứng minh các lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt. Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong các doanh nghiệp nhỏ tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ. <br> <br>Abstract <br>
This study aims to analyze the factors influencing the adoption of cashless payment in small businesses at traditional markets and informal businesses in Ho Chi Minh City. Data was collected from 969 business owners, and SEM modeling was used to test the relationships in the model. The results show that the readiness to adopt technology positively influences the intention to transition to cashless payment, while organizational inertia, cash usage habits, and lack of trust in technology serve as significant barriers. Businesses with good technological infrastructure can more easily overcome inertia and adopt electronic payments. Policies should focus on enhancing technology readiness through training, infrastructure support, and encouraging the use of electronic payments. Additionally, organizational inertia should be minimized by building trust and demonstrating the benefits of cashless payments. This study provides valuable insights into the factors affecting the adoption of cashless payment in small businesses in Vietnam within the context of a rapidly developing digital economy.
|