|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 35(8)
, Tháng 8/2024, Trang 25-40
|
|
Vai trò của sở hữu tâm lý nội tại đối với ý định mua sản phẩm bền vững trong thương mại điện tử |
The Role of Domestic Psychological Ownership in Sustainable Purchase Intention in E-Commerce |
Lê Thị Hồng Minh & Trương Thị Minh Lý |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này khám phá yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững bằng cách tích hợp nhận diện bản thân về môi trường, kiến thức với ý định mua sản phẩm bền vững trên các nền tảng thương mại điện tử. Lý thuyết sở hữu tâm lý nội tại được sử dụng để tìm hiểu động lực mua sắm sản phẩm bền vững. Dữ liệu được thu thập trực tuyến và sử dụng phần mềm SPSS và SmartPLS để phân tích. Kết quả nghiên cứu chỉ ra nhận diện bản thân về môi trường là yếu tố quan trọng thúc đẩy mua sắm bền vững trên nền tảng thương mại. Trong đó, kiến thức là yếu tố quan trọng điều chỉnh mối quan hệ giữa nhận diện bản thân về môi trường với ý định mua sản phẩm. Đóng góp về lý thuyết cho thấy sự tích hợp giữa yếu tố tâm lý nội tại và ý thức môi trường cung cấp cái nhìn toàn diện về quyết định của người tiêu dùng trong bối cảnh các thị trường trực tuyến. Cả hai đóng góp lý thuyết và quản trị được thảo luận trong nghiên cứu.
Abstract
This study explores the internal psychological factors that promote sustainable consumption by integrating environmental self-identity, knowledge, and sustainable purchase intention on e-commerce platforms. The domestic psychological ownership theory is used to understand the motivation for sustainable product purchase. Data were collected online and analyzed using SPSS and SmartPLS software. The results of the study indicate that environmental self-identity is an important factor that promotes sustainable purchase on e-commerce platforms. Notably, knowledge serves as a key factor moderating the relationship between environmental self-identity and purchase intention. Theoretical contributions show that the integration of internal psychological factors and environmental awareness provides a comprehensive view of consumer decisions in the context of online marketplaces. Both theoretical and managerial contributions are discussed in the study.
Từ khóa
Nhận diện bản thân về môi trường; Kiểm soát có kinh nghiệm; Kiến thức; Bền vững; Thương mại điện tử. Environmental self-identification; Experienced control; Knowledge; Sustainability; E-commerce
|
Download
|
|
Ảnh hưởng của tri thức bên ngoài tổ chức tới kết quả đổi mới của doanh nghiệp khởi nghiệp: Vai trò trung gian của khả năng hấp thụ và khả năng nhận biết cơ hội
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Với mục tiêu nâng cao kết quả đổi mới của doanh nghiệp khởi nghiệp, nghiên cứu thực hiện đánh giá vai trò của tri thức bên ngoài tổ chức tại Việt Nam. Dựa trên dữ liệu chéo thu thập tại hơn 150 doanh nghiệp khởi nghiệp, và sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tri thức bên ngoài không có ảnh hưởng trực tiếp tới tới kết quả đổi mới, nhưng có ảnh hưởng gián tiếp tới kết quả đổi mới qua khả năng hấp thụ tri thức và khả năng nhận biết cơ hội. Kết quả này đóng góp vào nghiên cứu về đổi mới sáng tạo mở trong bối cảnh doanh nghiệp khởi nghiệp, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn với các chủ doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách. Theo đó, doanh nghiệp khởi nghiệp cần nâng cao năng lực thấp thụ tri thức và nhận biết cơ hội để sử dụng tốt các nguồn tri thức bên ngoài nhằm nâng cao kết quả đổi mới của doanh nghiệp.<br><br>Abstract<br>
This research evaluates the role of external knowledge and the ability to absorb and recognize opportunities for entrepreneurial firms in Vietnam. Using a Partial Least Squares Structural Equation Modeling, the study tests data from a survey of 150 new ventures. Results show no direct relationship between external knowledge and innovation outcomes. However, knowledge absorption and opportunity recognition fully mediate the influence of knowledge diversity on innovation. Opportunity recognition mediates the effect of knowledge depth on innovation, but knowledge absorption does not. These findings contribute to open innovation theory and provide practical implications for improving innovation.
Download
Tiền tố và kết quả của sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của các khía cạnh xây dựng thương hiệu nội bộ đến sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty và cuối cùng đến sự trung thành, sự truyền miệng tích cực và hiệu quả công việc liên quan đến thương hiệu công ty. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách khảo sát với các nhân viên trực tiếp cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu sau khi sàng lọc gồm 300 mẫu được dùng phân tích PLS-SEM. Kết quả phân tích cho thấy hai trong số ba khía cạnh của xây dựng thương hiệu nội bộ là truyền thông thương hiệu và thương hiệu dẫn đầu có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty có tác động tích cực đáng kể đến sự trung thành của nhân viên, sự truyền miệng tích cực và hiệu quả công việc liên quan đến thương hiệu công ty.
Download
Các nhân tố tác động đến đổi mới trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố tác động đến các loại hình đổi mới khác nhau trong doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình và đổi mới kênh phân phối. Nghiên cứu đã sử dụng mẫu gồm 768 khảo sát là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở miền nam Việt Nam để đánh giá thang đo, thực hiện kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Để đảm bảo nghiên cứu thu thập được thông tin phù hợp, người trả lời là các quản lý có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm tại DNVVN. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) thông qua phần mềm SPSS và AMOS được sử dụng để đánh giá thang đo, kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu cũng chứng minh được rằng năng lực lãnh đạo tác động mạnh nhất đối với sự đổi mới trong DNVVN, kế đến là năng lực hấp thụ và hỗ trợ chính phủ.
Các nhân tố tác động đến hành vi đổi mới sáng tạo của giảng viên đại học tại Việt Nam
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển lực lượng lao động cho xã hội. Nghiên cứu này cung cấp một mô hình phân tích hệ thống các nhân tố thúc đẩy đổi mới sáng tạo bao gồm: sự tự tin vào năng lực bản thân, văn hóa cởi mở học tập, cảm nhận về tác động xã hội đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam. Với dữ liệu khảo sát từ 471 giảng viên, kết quả nghiên cứu cho thấy, sự tự tin vào năng lực bản thân, văn hóa cởi mở học tập, cảm nhận về tác động xã hội có tác động tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc. Từ đó, nghiên cứu có đóng góp vào mô hình hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc, đồng thời đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo của các giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam.
Download
Nhận diện hình ảnh và tính cách thương hiệu vùng liên kết du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm xác định hình ảnh và tính cách thương hiệu của điểm đến du lịch vùng liên kết TP. Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu thực hiện nhiều phương pháp như: Thu thập, phân tích thông tin thứ cấp, phương pháp chuyên gia, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát, phương pháp khảo sát thực địa và phương pháp lắng nghe khách hàng. Thông qua đó, đề tài đã khám phá được hình ảnh thương hiệu chung của vùng liên kết như sông nước, thuyền/ ghe chở sản vật gắn với các hình ảnh biểu tượng của TP. Hồ Chí Minh; đồng thời, xác định được tính cách thương hiệu đặc trưng của vùng liên kết như: Sự thân thiện, ngọt ngào, an toàn nhưng vẫn rất trẻ trung, sống động, nhiều sắc màu và luôn hướng về tương lai. Ngoài ra, nghiên cứu này đã thảo luận các đóng góp về mặt lý luận và ứng dụng nhằm thúc đẩy mối liên kết vùng về du lịch giữa TP. Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long.
Download
|