|
Tạp chí phát triển kinh tế |
Năm thứ. 27(10)
, Tháng 10/2016, Trang 94-113
|
|
Quản trị chuỗi cung ứng - Giải pháp gia tăng lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tình huống tại Đà Nẵng |
|
Lê Thị Minh Hằng |
DOI:
Tóm tắt
Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) có ảnh hưởng tích cực tới việc cải thiện lợi thế cạnh tranh, gia tăng hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) (Chin & cộng sự, 2012). Trong nghiên cứu này, thang đo vận hành chuỗi cung ứng được kiểm định trong điều kiện VN. Tác giả tiến hành đo lường vận hành chuỗi cung ứng tại 148 DNVVN tại Đà Nẵng. Kết quả cho thấy DNVVN Đà Nẵng mới chỉ thực hiện một số vận hành SCM mang tính truyền thống như: Quan tâm tới chất lượng của nhà cung cấp, tương tác với khách hàng, đo lường đánh giá sự hài lòng của khách hàng, còn lại việc vận hành những nội dung khác trong SCM còn khá khiêm tốn. Bên cạnh việc chỉ ra những tồn tại trong vận hành SCM của DNVVN Đà Nẵng, tác giả còn đề xuất một số hàm ý chính sách giúp doanh nghiệp cải thiện vận hành SCM, nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trong thời gian tới.
Từ khóa
Quản trị chuỗi cung ứng; Doanh nghiệp vừa và nhỏ; Vận hành; Đo lường.
|
Download
|
|
Nghiên cứu ảnh hưởng của năng lực số và lãnh đạo số đến năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của năng lực số và lãnh đạo số đến năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Việt Nam. Đề trả lời cho câu hỏi nghiên cứu năng lực số và lãnh đạo số có ảnh hưởng như thế nào đến năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa vả nhỏ tại Việt Nam, bài nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) để phân tích 271 câu trả lời khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực số và lãnh đạo số đều có tác động tích cực tới năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp SMEs. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất những gợi ý cho các doanh nghiệp SMEs nhằm phát triển năng lực số, lãnh đạo số và kết quả là phát triển năng lực đổi mới sáng tạo.<br><br> Abstract <br>
The research aims to investigate the influence of digital capabilities and digital leadership on the innovation capabilities of small and medium-sized enterprises (SMEs) in Vietnam. To answer the research question of how digital capabilities and digital leadership affect the innovation capabilities of SMEs in Vietnam, the study applied a quantitative research method using the Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) to analyze 271 survey responses. The research results indicate that both digital capabilities and digital leadership have a positive impact on the innovation capabilities of SMEs. Based on these research findings, the author proposes recommendations for SMEs to develop digital capabilities, and digital leadership, and ultimately enhance their innovation capabilities.
Download
Mối quan hệ giữa năng lực đổi mới, năng lực tích hợp và kết quả hoạt động kinh doanh - Nghiên cứu điển hình tại các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở kế thừa các lý thuyết nền tảng là lý thuyết nguồn lực RBV (Resource-Based view) và lý thuyết năng lực động (Dynamic capability) nhằm xem xét sự ảnh hưởng của năng lực đổi mới tới năng lực tích hợp và sự tác động của năng lực tích hợp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ. Với khách thể nghiên cứu là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ, năng lực đổi mới được tiếp cận trên khía cạnh của đổi mới sáng tạo dịch vụ bán lẻ, năng lực tích hợp được xem xét trên phương diện quản trị thông tin tích hợp và xúc tiến tích hợp. Bằng việc thực hiện điều tra khảo sát 197 doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích PLS-SEM để phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra vai trò tiền đề của năng lực đổi mới dịch vụ trong việc nuôi dưỡng và thúc đẩy năng lực quản trị thông tin tích hợp và năng lực xúc tiến tích hợp. Đồng thời, năng lực quản trị thông tin tích hợp và năng lực xúc tiến tích hợp là những yếu tố quan trọng giúp cải thiện đáng kể kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ.
Download
ĐÓNG GÓP CỦA TRÍ TUỆ VĂN HÓA TRONG VIỆC GIẢM SỰ KIỆT SỨC TRONG CÔNG VIỆC VÀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT CỦA SỰ HỖ TRỢ CỦA TỔ CHỨC
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này là để kiểm định mối quan hệ giữa Trí tuệ văn hóa và Sự kiệt sức trong công việc thông qua vai trò trung gian của Xung đột mối quan hệ trong nhóm. Bên cạnh đó, vai trò trung gian của Sự hỗ trợ của tổ chức cũng được xem xét. Dữ liệu khảo sát từ 151 tiếp viên hàng không người Việt đang làm việc cho 10 các hãng hàng không nước ngoài (Japan airlines, Korean air, Asianan Airlines, T'way Air, Eva air, Emirates Airlines, Lufthansa, Finnair, Kenya airways, và China airlines) đã thu thập và phân tích bằng mô hình PLS-SEM với phần mềm SmartPLS 4.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy những tiếp viên hàng không với Trí tuệ văn hóa càng cao thì Sự kiệt sức trong công việc càng thấp. Thêm vào đó, mối quan hệ tiêu cực này đã được trung gian một phần bởi Xung đột mối quan hệ trong nhóm đa văn hóa. Hơn nữa, nghiên cứu cũng đã xác nhận vai trò điều tiết của Sự hỗ trợ của tổ chức. Khi tiếp viên hàng không có CQ cao cùng với nhận được Sự hỗ trợ của tổ chức thì Sự kiệt sức trong công việc càng được cải thiện. Cuối cùng, nghiên cứu cũng đã đề xuất một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý hàng không để giảm bớt Sự kiệt sức trong công việc của các tiếp viên hàng không.<br><br>Abstract<br>
The objective of this study is to test the relationship between Cultural intelligence (CQ) and Job burnout (JB) through the mediating role of Team Relationship conflict (RC). Besides, the moderating role of Perceived organizational support (POS) is also considered. Surveyed data from 151 Vietnamese flight attendants working for 10 foreign airlines (Japan Airlines, Korean Air, Asiana Airlines, T'way Air, Eva Air, Emirates Airlines, Lufthansa, Finnair, Kenya Airways, và China Airlines) were collected and analyzed using the PLS-SEM model with SmartPLS 4.0 software. Results showed that flight attendants with higher Cultural intelligence have lower Job burnout. Additionally, this negative relationship was partially mediated by Team relationship conflict. Furthermore, the finding has also confirmed the moderating role of Perceived organizational support. When flight attendants have high CQ and receive organizational support, Job burnout is improved. Finally, the study also proposed some implications for aviation managers in reducing job burnout among flight attendants.
Download
Áp dụng Just-In-Time trong thu mua, sản xuất và mối quan hệ với hiệu quả chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường liên tục thay đổi và cạnh tranh ngày càng gia tăng đã bắt đầu đặc biệt quan tâm đến việc quản lý chuỗi cung ứng sao cho hiệu quả để có khả năng cạnh tranh bền vững. Vì vậy, gần đây chuỗi cung ứng hiệu quả đã trở thành một công cụ quan trọng giúp tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Hệ thống điều hành sản xuất Just-In-Time là hệ thống vận hành hiệu quả, được nhiều doanh nghiệp áp dụng theo nguyên tắc loại bỏ lãng phí, giảm thiểu tồn kho. Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá tác động của áp dụng JIT trong thu mua, sản xuất đến hiệu quả chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được đề xuất với với 10 giả thuyết và được kiểm định trên 172 doanh nghiệp. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SmartPLS. Kết quả cho thấy việc áp dụng JIT trong thu mua và sản xuất đều tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả chuỗi cung ứng thông qua năng lực chuỗi cung ứng và hiệu quả phân phối. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng JIT tại các doanh nghiệp. <br><br>Abstract <br>
Businesses operating in a constantly changing and increasingly competitive environment have begun to pay special attention to effective supply chain management for sustainable competitiveness. Therefore, recently effective supply chains have become an important tool to increase the competitiveness of businesses. Just-in-Time production operating system is an effective operating system, applied by many businesses on the principle of eliminating waste and minimizing inventory. This study used a combination of qualitative and quantitative research methods to evaluate the impact of applying Just-in-Time in purchasing and production on supply chain efficiency in Vietnamese enterprises. The research model was proposed with 10 hypotheses and tested on 172 businesses. Data was processed using SmartPLS software. The results show that applying Just-in-Time to purchasing and production both directly and indirectly impacts supply chain efficiency through supply chain capacity and distribution efficiency. The study also proposes some management implications to improve the effectiveness of Just-in-Time applications to enterprises.
Download
Tiền tố và kết quả của sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của các khía cạnh xây dựng thương hiệu nội bộ đến sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty và cuối cùng đến sự trung thành, sự truyền miệng tích cực và hiệu quả công việc liên quan đến thương hiệu công ty. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách khảo sát với các nhân viên trực tiếp cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu sau khi sàng lọc gồm 300 mẫu được dùng phân tích PLS-SEM. Kết quả phân tích cho thấy hai trong số ba khía cạnh của xây dựng thương hiệu nội bộ là truyền thông thương hiệu và thương hiệu dẫn đầu có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty có tác động tích cực đáng kể đến sự trung thành của nhân viên, sự truyền miệng tích cực và hiệu quả công việc liên quan đến thương hiệu công ty.
Download
|