|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 35(12)
, Tháng 12/2024, Trang *-*
|
|
Tác động của hệ thống kinh doanh thông minh đến hiệu suất cá nhân: Vai trò điều tiết của lãnh đạo chuyển đổi |
|
Nguyễn Trọng Phương & Nguyễn Kim Nam |
DOI:
Tóm tắt
Hệ thống kinh doanh thông minh (BI) là một chủ đề nổi bật, thu hút sự chú ý đáng kể trong thời gian gần đây nhờ khả năng cải thiện hiệu suất hoạt động của cả tổ chức và cá nhân. Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của chất lượng hệ thống BI đến hiệu suất cá nhân, thông qua vai trò trung gian của sử dụng hệ thống kế toán quản trị (MAS). Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét vai trò điều tiết của lãnh đạo chuyển đổi (TL) trong mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống BI và sử dụng MAS. Nghiên cứu sử dụng một mẫu khảo sát thuận tiện với 326 nhà kế toán quản trị. Phần mềm SmartPLS được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thành phần của chất lượng hệ thống BI, bao gồm chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ hỗ trợ và chất lượng dữ liệu, có tác động đến sử dụng MAS, từ đó tác động gián tiếp đến hiệu suất cá nhân. Ngoài ra, lãnh đạo chuyển đổi đóng vai trò điều tiết mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống BI và sử dụng MAS. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất những hàm ý quản trị quan trọng cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu suất cá nhân trong bối cảnh ứng dụng hệ thống BI.
Từ khóa
Kinh doanh thông minh; kế toán; hiệu suất; hệ thống
|
|
|
Số hóa hiệu quả quản lý nhân sự: Mô hình khái niệm và ứng dụng
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Tiến bộ công nghệ đang thử thách khả năng số hóa hoạt động nhân sự của các tổ chức, sử dụng phần mềm và các ứng dụng quản lý. Tuy nhiên, các mô thức và hướng dẫn hiện nay tồn tại rời rạc, chưa nhất quán trong cơ chế quản trị, dẫn đến thiếu đồng nhất về mặt lý thuyết và sự mơ hồ trong ứng dụng. Do đó, nhóm tác giả phân tích tài liệu và lý thuyết liên quan để đề xuất khung mô hình khái nhiệm của phần mềm quản lý và ứng dụng một cách có hiệu quả. Mô hình được dựa trên nền tảng của phần mềm KeeView, với các tính năng quản lý nhân sự toàn diện, quản trị mục tiêu nâng cao, đánh giá năng lực và xây dựng bảng lương. Nghiên cứu này đóng góp cả về mặt lý thuyết và thực tiễn quản trị nguồn nhân lực thông qua số hóa mô hình quản lý nhân sự và đề xuất các chức năng cần thiết để hiệu quả trong quản trị điều hành.
Mối quan hệ giữa nguồn kiến thức và sự đổi mới của nhân viên: Vai trò của kỹ năng vận hành và tính cách chủ động
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mặc dù kiến thức đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự đổi mới của nhân viên, nhưng các nghiên cứu về tác động của nguồn kiến thức đến sự đổi mới của nhân viên thông qua các biến trung gian và điều tiết vẫn còn hạn chế. Dựa vào mô hình năng lực – động lực – cơ hội, bài báo này khám phá ảnh hưởng của nguồn kiến thức, kỹ năng vận hành và tính cách chủ động đến sự đổi mới của nhân viên. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn kiến thức ảnh hưởng cùng chiều đến sự đổi mới của nhân viên. Hơn nữa, kỹ năng vận hành là trung gian liên kết mối quan hệ này. Bên cạnh đó, tính cách chủ động điều tiết dương tác động của nguồn kiến thức lên sự đổi mới của nhân viên. Vì vậy, bài báo này có các đóng góp mới về mặt lý thuyết và một số hàm ý quản trị giúp thúc đẩy sự đổi mới của nhân viên.
XUNG ĐỘT MỐI QUAN HỆ VÀ HÀNH VI CHIA SẺ KIẾN THỨC: VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT CỦA LÃNH ĐẠO ĐỊNH HƯỚNG KIẾN THỨC
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Chia sẻ kiến thức đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, nhân viên có thể miễn cưỡng khi tham gia vào quá trình chia sẻ kiến thức. Xung đột mối quan hệ giữa các cá nhân là một hiện tượng phổ biến tại nơi làm việc, nhưng tác động của nó đối với hành vi chia sẻ kiến thức vẫn chưa được nghiên cứu một cách toàn diện. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của xung đột mối quan hệ đến hành vi chia sẻ kiến thức của nhân viên, đồng thời khám phá vai trò điều tiết của phong cách lãnh đạo định hướng kiến thức trong mối quan hệ này. Nghiên cứu sử dụng mẫu khảo sát gồm 202 nhân viên ngành ngân hàng, một lĩnh vực thâm dụng kiến thức. Phần mềm SmartPLS được áp dụng để phân tích mô hình đo lường và mô hình cấu trúc. Kết quả chỉ ra rằng xung đột mối quan hệ có tác động tiêu cực đến hành vi chia sẻ kiến thức ẩn và kiến thức hiện của nhân viên. Đặc biệt, phong cách lãnh đạo định hướng kiến thức được xác định có khả năng làm giảm thiểu tác động tiêu cực của xung đột mối quan hệ đối với hành vi chia sẻ kiến thức hiện. Dựa trên những phát hiện này, bài nghiên cứu đề xuất các hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy hành vi chia sẻ kiến thức trong tổ chức.
Kích thích trí tuệ của quản lý và sự sáng tạo của cấp dưới: vai trò của điều chỉnh nhiệm vụ và tự tin sáng tạo
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mặc dù kích thích trí tuệ của quản lý (KTTTCQL) ảnh hưởng đến sự sáng tạo của cấp dưới (SSTCCD), nhưng mối quan hệ này không nhất quán. Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ này là dương, trong khi đó các nghiên cứu khác cho thấy mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê. Dựa vào mô hình năng lực - động lực - cơ hội, nghiên cứu này giải quyết mối quan hệ không nhất quán giữa KTTTCQL và SSTCCD bằng cách kiểm định vai trò trung gian của điều chỉnh nhiệm vụ (ĐCNV) và vai trò điều tiết của tự tin sáng tạo (TTST). Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐCNV là trung gian liên kết ảnh hưởng của KTTTCQL đến SSTCCD. Hơn nữa, TTST củng cố tích cực mối quan hệ này. Từ đó, nghiên cứu này đưa ra các hàm ý quản trị để nâng cao sự sáng tạo của nhân viên.
Cô đơn nơi làm việc và kết quả công việc của người lao động: Vai trò của sự kiệt sức và cam kết tình cảm với tổ chức
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mặc dù cô đơn nơi làm việc có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả công việc của người lao động, nhưng các nghiên cứu về tác động của cô đơn nơi làm việc đến kết quả công việc thông qua sự kiệt sức và cam kết tình cảm vẫn còn nhận được tương đối ít sự quan tâm. Dựa vào lý thuyết bảo tồn nguồn lực và trao đổi xã hội, bài viết này nghiên cứu về mối quan hệ giữa cô đơn nơi làm việc, sự kiệt sức và cam kết tình cảm với kết quả công việc của người lao động trong các khu chế xuất (KCX) Tp.HCM. Nghiên cứu chính thức khảo sát từ 351 nhân viên trong KCX Tp. HCM, kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy các mối quan hệ đều có ý nghĩa. Hơn nữa, sự kiệt sức và cam kết tình cảm đóng vai trò trung gian một phần trong mối quan hệ giữa cô đơn nơi làm việc với kết quả công việc. Bên cạnh đó, có sự khác biệt về giới tính, tuổi và thâm niên trong mối quan hệ giữa cô đơn nơi làm việc với sự kiệt sức, cam kết tình cảm và kết quả công việc. Cho nên, nghiên cứu này có đóng góp mới về lý thuyết và hàm ý quản trị về cải thiện kết quả công việc của người lao động trong các KCX Tp. HCM. <br><br>Abstract<br>
Although workplace loneliness has a negative impact on job performance of employees, studies on the effects of workplace loneliness on job performance through its mediating role of burnout and affective commitment have still received relatively little attention. Based on the conservation of resources (COR) and social exchange theory, research on the effects of workplace loneliness, burnout, and affective commitment on the job performance of employees in the Export Processing Zones Ho Chi Minh City (EPZ HCMC). Official research survey from 351 employees in EPZ HCMC, the results of testing the structural equation modeling show that all relationships are significant. Furthermore, burnout and affective commitment partially mediate the relationship between workplace loneliness and job performance. Besides, there are differences by gender, age and seniority in the relationship between workplace loneliness and burnout, affective commitment, and job performance. Therefore, this study has new theoretical contributions and some management implications to improve the job performance of employees in the EPZ HCMC.
Download
|