|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 35(7)
, Tháng 7/2024, Trang 53-68
|
|
Di chuyển bền vững tại đô thị Việt Nam: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe điện |
Sustainable urban mobility in Vietnam: Factors affecting the intention to use electric passenger transport services |
Luu Thi Thuy Duong |
DOI: 10.24311/jabes/2024.35.7
Tóm tắt
Thế giới đang phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng do tình trạng quá tải phương tiện giao thông cá nhân gây ra như ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, khan hiếm năng lượng. Và xe điện được coi là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết các vấn đề trên. Tuy nhiên, thay vì khuyến khích hành vi mua xe điện cá nhân, nghiên cứu này tập trung vào dịch vụ vận tải hành khách bằng xe điện – một giải pháp phù hợp với một quốc gia đang phát triển có nhiều đặc thù như Việt Nam. Với 08 giả thuyết về động cơ dẫn đến ý định sử dụng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe điện, dữ liệu được thu thập từ cuộc khảo sát với 352 cá nhân tại Hà Nội và được xử lý bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất một phần (PLS-SEM). Kết quả cho thấy ngoại trừ yếu tố chính sách của Chính phủ, vai trò tác động của các yếu tố chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường, chuẩn mực chủ quan, cảm nhận tính hữu ích, hệ thống giao thông xanh và ý định sử dụng được xác nhận. Các kết quả này rất hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách và nhà cung cấp dịch vụ trong việc đạt được mục tiêu giảm phát thải và thúc đẩy di chuyển bền vững tại Việt Nam.
Abstract
The world is facing serious problems caused by the overwhelming number of personal vehicles, including traffic congestion, environmental pollution, and energy scarcity. Electric vehicles (EVs) are considered an effective solution to solve these issues. However, rather than promoting the purchase of EVs as personal vehicles, this study focuses on electric vehicle passenger transport services – a solution that is particularly suitable for a developing country like Vietnam. With eight hypotheses regarding to the motivations influencing the intention to use passenger transport services with EVs were tested. Data were collected from a survey of 352 individuals in Hanoi and were analyzed using SmartPLS 4.0 software. The results confirm the impact of personal norms, subjective norms, perceived usefulness, and green transport systems on the intention to use EV passenger transport services, although the influence of government policy was not supported. These findings are crucial for achieving low-carbon goals and promoting sustainable mobility in Vietnam.
Từ khóa
Cảm nhận tính hữu ích; Chính sách của chính phủ; Chuẩn mực cá nhân bảo vệ môi trường; Dịch vụ vận tải hành khách bằng xe điện; Hệ thống giao thông xanh; Ý định sử dụng. Passenger transport services; Electric vihicles; Sustainable mobility; Intention to use
|
Download
|
|
Yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lại sản phẩm thời trang qua phát trực tiếp trên Tiktok
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lại (Repurchase Intention ‒ RI) sản phẩm thời trang thông qua phát trực tiếp (Live Streaming ‒ LS) trên TikTok của giới trẻ tại Đà Nẵng, dựa trên khung lý thuyết kích thích-chủ thể-phản ứng (Stimulus-Organism-Response ‒ SOR) và lý thuyết chuyển đổi niềm tin. Điểm mới của nghiên cứu này bao gồm: (1) nghiên cứu tiên phong khám phá ảnh hưởng của đặc trưng nền tảng LS trong việc hình thành niềm tin của người mua dẫn tới ý định mua lại; (2) nghiên cứu xem xét vai trò chuyển đổi niềm tin từ người bán vào niềm tin sản phẩm, dẫn đến ý định mua lại. Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng thông qua mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (Partial Least Squares Structural Equation Modeling ‒ PLS-SEM) trên cơ sở dữ liệu điều tra 300 người. Kết quả nghiên cứu khẳng định các đặc trưng của LS có ảnh hưởng đến RI thông qua yếu tố niềm tin. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm này cung cấp hiểu biết thêm cho các nhà quản lý để phát triển các chiến lược giữ chân khách hàng và cải thiện tỷ lệ mua lại một cách hiệu quả.
<br><br>Abstract <br>
The study explores the factors affecting the repurchase intention (RI) of fashion products through live streaming (LS) on TikTok among young consumers in Da Nang City, based on the Stimulus-Organism-Response (SOR) framework and The Transferable Belief Model. The key contribution of this study include: (1) It is a pioneering study that explores the impact of LS platform characteristics on the formation of consumer trust, which subsequently leads to RI; (2) The study examines the role of trust transfer from sellers to product trust, which in turn influences RI. The study adopts a mixed-method approach, integrating both qualitative and quantitative techniques through partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) based on a survey of 300 participants. The research results confirm that LS characteristics have an impact on RI through the trust factor. These empirical research results provide additional insights for managers to formulate customer retention strategies and enhance repurchase rates effectively.
Download
Mô hình đa bước - đa biến trung gian về sự chứng thực của người nổi tiếng đối với sự kiện: trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đề xuất mô hình đa bước - đa biến trung gian để xem xét cách sự gắn bó với người nổi tiếng ảnh hưởng đến ý định tham dự sự kiện của khán giả trong quá trình chứng thực của người nổi tiếng dưới vai trò điều tiết của thương hiệu người nổi tiếng. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được đánh giá thông qua CB-SEM. Khảo sát trực tuyến và trực tiếp được sử dụng để thu thập dữ liệu từ 759 đáp viên là người Việt Nam, có độ tuổi từ 15 trở lên, đang theo dõi những người nổi tiếng trong nước hoặc quốc tế và quan tâm đến các sự kiện khác nhau diễn ra tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu xác nhận các con đường nhận thức, cảm xúc và kết hợp nhận thức - cảm xúc giữa đồng sáng tạo thương hiệu với người nổi tiếng, sự gắn bó với người nổi tiếng và ý định tham gia sự kiện. Một số hàm ý thực tiễn đã được đề xuất cho những người nổi tiếng và nhà quản lý sự kiện để gia tăng hiệu quả của quá trình chứng thực và thúc đẩy ý định tham gia sự kiện của khán thính giả tiềm năng.
<br><br>Abstract<br>
This study proposes a multiple-step multiple mediator model to examine how celebrity attachment influences event attendees' intentions within the celebrity endorsement process under the moderating role of celebrity branding. The conceptual model and research hypotheses were each evaluated using CB-SEM. Both paper-based and online surveys were used to collect data from 759 Vietnamese respondents, aged 15 and above, who followed either domestic or international celebrities and were interested in various events taking place in Vietnam. The results confirmed the cognitive, affective, and hybrid cognitive-affective pathways linking celebrity brand co-creation, celebrity attachment, and event participation intentions. Some practical implications have been suggested to celebrities and event managers to increase the effectiveness of the endorsement process and increase event participation intentions.
Download
Đồng tạo giá trị và lòng trung thành của khách hàng thế hệ Z trong bối cảnh nền kinh tế số tại Việt Nam: Vai trò trung gian của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động của đồng tạo giá trị tới lòng trung thành của khách hàng thế hệ Z trong bối cảnh nền kinh tế số tại Việt Nam, đồng thời xem xét vai trò trung gian của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần. Kết quả phân tích từ mẫu 426 khách hàng thế hệ Z tại Việt Nam cho thấy đồng tạo giá trị có ảnh hưởng tích cực tới lòng trung thành của khách hàng thế hệ Z trong bối cảnh nền kinh tế số tại Việt Nam. Bên cạnh đó, trải nghiệm thương hiệu trực tuyến đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa đồng tạo giá trị và lòng trung thành của khách hàng thế hệ Z. Một số thảo luận và gợi ý được nhóm tác giả đưa ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
<br><br>Abstract <br>
This study examines the impact of value co-creation on Generation Z (Gen Z) customers' loyalty while also investigating the mediating role of online brand experience in the context of Vietnam's digital economy. The research employs a quantitative method using Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM). The analysis of a sample of 426 Gen Z customers in Vietnam reveals that value co-creation positively influences Gen Z's loyalty in the context of Vietnam's digital economy. Additionally, online brand experience plays a mediating role in this relationship. The authors provide key insights and managerial recommendations for business leaders.
Download
Mối quan hệ giữa thái độ bảo vệ môi trường, chủ nghĩa tối giản và hạnh phúc của người tiêu dùng: Vai trò điều tiết của hiệu quả cảm nhận và sự cởi mở để thay đổi
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động giữa thái độ bảo vệ môi trường (Environmental Protection ‒ EP) lên hạnh phúc khách hàng (Customer Happiness ‒ CH) (hạnh phúc tài chính, hạnh phúc chủ quan) thông qua chủ nghĩa tối giản (Consumer Minimalism ‒ CM). Ngoài ra, chúng tôi cũng nghiên cứu vai trò điều tiết của hiệu quả cảm nhận (Perceived Consumer Effectiveness ‒ PCE) và sự cởi mở để thay đổi (Openness To Change ‒ OTC) trong mối quan hệ giữa thái độ bảo vệ môi trường và chủ nghĩa tối giản. Dữ liệu từ 344 người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất. Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (Partial Least Squares Structural Equation Modeling ‒ PLS-SEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy thái độ bảo vệ môi trường tác động tích cực đến chủ nghĩa tối giản, từ đó tác động đến hạnh phúc của người tiêu dùng bao gồm cả hạnh phúc tài chính và hạnh phúc chủ quan. Hơn nữa, hiệu quả cảm nhận và sự cởi mở để thay đổi điều tiết mối quan hệ giữa thái độ bảo vệ môi trường và chủ nghĩa tối giản. Cuối cùng, những phát hiện này cung cấp các hàm ý lý thuyết và thực tiễn quan trọng. <br><br>
Abstract <br>
This study examines the relationship between environmental protection (EP) and customer happiness (CH) (i.e., financial well-being and subjective well-being) through consumer minimalism (CM). In addition, the study investigates the moderating roles of perceived consumer effectiveness (PCE) and openness to change (OTC) in the relationship between EP and CM. Data from 344 consumers in Ho Chi Minh City were used to test a proposed model. Partial Least Squares (PLS-SEM) was utilized for data analysis. The results showed that EP positively affects CM, which in turn influences CH including financial well-being and subjective well-being. Both PCE and OTC moderate the association between EP and CM. Finally, these findings provide important theoretical and practical implications.
Download
Mối quan hệ giữa chính sách hoàn hàng và sự hài lòng của khách hàng trong thương mại điện tử B2C: Vai trò trung gian của trải nghiệm mua sắm trực tuyến
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa chính sách hoàn hàng và sự hài lòng của khách hàng trong thương mại điện tử B2C, đồng thời xem xét vai trò trung gian của trải nghiệm mua sắm trực tuyến dựa trên lý thuyết trao đổi xã hội. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng bằng mô hình phương trình cấu trúc từng phần. Nghiên cứu đã đề xuất thang đo chính sách hoàn hàng phù hợp trong thương mại điện tử B2C và sau khi phân tích từ mẫu 420 khách hàng trực tuyến kết quả cho thấy chính sách hoàn hàng có tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng trong thương mại điện tử B2C, và trải nghiệm mua sắm trực tuyến đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này. Một số hàm ý quản trị và khuyến nghị được tác giả đưa ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp. <br><br>
Abstract <br>
This study examines the relationship between return policies and customer satisfaction in B2C e-Commerce, while also considering the mediating role of online shopping experience based on social exchange theory. A quantitative approach is employed, utilizing partial least squares structural equation modeling. This study proposes an appropriate return policy scale for B2C e-Commerce,, and the analysis results from a sample of 420 online customers demonstrate that return policies positively impact customer satisfaction in B2C e-Commerce, with online shopping experience playing a mediating role in this relationship. The authors provide managerial implications and recommendations for business administrators.
Download
|