|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 36(1)
, Tháng 1/2025, Trang *-*
|
|
THÚC ĐẨY THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CHO DOANH NGHIỆP TẠI VĨNH LONG: MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ ỨNG DỤNG VSSID |
|
Nguyen Hoang Long & Tran Thi Hong Cuc & doan Thi Thanh Hoa & Nguyen Thi Diem |
DOI: 10.24311/jabes/2025.36.1.04
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi không tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động (NLĐ) tại các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Dữ liệu được thu thập từ 316 DN không tham gia BHXH, mô hình PLS-SEM và phương pháp FsQCA cho thấy các rào cản như nhận thức kém của chủ DN, mức độ xử lý vi phạm nhẹ, rủi ro không tuân thủ thấp và bất cân xứng thông tin ảnh hưởng đáng kể đến hành vi không tuân thủ. Nghiên cứu cũng xác định rằng mối quan hệ với các bên liên quan (QHVCBLQ) và ứng dụng VssID giúp giảm tác động tiêu cực của các yếu tố rào cản này. Tuy nhiên, ngay cả khi có quan hệ tốt với các bên liên quan (CBLQ), DN vẫn có thể không tham gia BHXH nếu đánh giá rủi ro là thấp và có lợi thế thông tin lớn. Tương tự, việc sử dụng VssID cũng không đảm bảo tuân thủ nếu nhận thức về BHXH và QHVCBLQ kém. Dựa trên các kết quả này, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách để cơ quan quản lý BHXH thúc đẩy DN tích cực tham gia BHXH trong tương lai.
Từ khóa
Bảo hiểm xã hội; mối quan hệ với các bên liên quan; ứng dụng VSSID
|
|
|
Chất lượng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đối với hành vi mua chéo của khách hàng: trường hợp Bancassurance Việt Nam
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong vài năm gần đây, hoạt động mua/bán chéo đóng góp rất lớn cho nguồn thu của các ngân hàng Việt Nam, giúp hệ thống ngân hàng vượt qua giai đoạn khó khăn nhất do đại dịch Covid-19. Một trong những hoạt động mua chéo phổ biến hiện nay là hoạt động mua bảo hiểm được phân phối qua ngân hàng (Bancassurance). Bài viết này xem xét sự ảnh hưởng của chất lượng mối quan hệ (sự hài lòng và sự tin tưởng), giá trị cảm nhận và hình ảnh đến hành vi mua chéo của khách hàng trong phạm vi của Bancassurance tại Việt Nam. Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia ngân hàng, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng mối quan hệ đóng vai trò quan trọng đối với hành vi mua chéo bảo hiểm của khách hàng. Trong đó, yếu tố sự tin tưởng được xem là có ảnh hưởng mạnh hơn so với yếu tố sự hài lòng. Bên cạnh đó, yếu tố hình ảnh cũng được cân nhắc trong các quyết định mua chéo của khách hàng. Ngược lại, giá trị cảm nhận của khách hàng về sản phẩm bảo hiểm hầu như không có tác động đến hành vi mua chéo. <br><br>Abstract <br>
In recent years, cross-buying (or selling) has contributed greatly to the revenue of Vietnamese banks, helping the banking system to overcome the most difficult period due to the COVID-19 pandemic. One of the most popular cross-buying (or selling) activities today is buying insurance distributed through banks (Bancassurance). The paper examines the influence of relationship quality (including satisfaction and trust), perceived value and image on customers' cross-buying behavior on Bancassurance in Vietnam. Using an in-depth interview technique with banking experts, the research results show that “relationship quality” plays the most important role in customers' cross-buying behavior for Bancassurance. When considering the aspects of relationship quality, “trust” is considered to have a stronger influence than “satisfaction”. Besides, “image” is also considered in the cross-buying decisions of customers. In contrast, customers' perceived value of insurance products has almost no impact on their cross-buying behavior.
Download
Vai trò hỗ trợ của chính phủ đến sự đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sử dụng số liệu điều tra các điều tra của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của các năm 2011, 2013 và 2015 với số lượng khoảng hơn 3.000 doanh nghiệp mỗi năm và phương pháp ước lượng mô hình hiệu ứng cố định, bài viết đánh giá ảnh hưởng của các chương trình hỗ trợ của Chính phủ đến mức độ đổi mới sáng tạo (ĐMST) của các DNNVV ở Việt Nam. Kết quả phân tích của bài viết cho thấy các chương trình hỗ trợ chung của Chính phủ có ảnh hưởng tích cực đến nâng cao hoạt động ĐMST của DNNVV. Trong số hai nhóm chương trình hỗ trợ chính bao gồm hỗ trợ tài chính và hỗ trợ kỹ thuật của Chính phủ thì chỉ có chương trình hỗ trợ kỹ thuật có ảnh hưởng tích cực đến cải thiện hoạt động ĐMST của DNNVV. <br> <br> <strong>Abstract </strong> <br>
Using data from surveys of more than 2,000 firms each year in 2011, 2013, and 2015 and applying fixed effect estimation method, this study examines the effect of Government supporting programs on innovation engagement of small and medium enterprises (SMEs) in Vietnam. The findings show that the general Government supporting programs have a positive influence on the innovation improvement of SMEs. Among two main Government supporting programs including financial and technical support, the authors find that only technical supporting programs have significant positive effects on innovation engagement while financial assistance does not add significant benefits for SMEs.
Download
Nghiên cứu khám phá về chuyển đổi số của các doanh nghiệp Việt Nam trong khu vực xuất nhập khẩu
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Triển vọng phát triển kinh tế của Việt Nam trong tương lai gắn liền với khả năng chuyển đổi số của nền kinh tế, trong đó, khả năng chuyển đổi số của khu vực xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ số tại các đơn vị xuất nhập khẩu hiện còn gặp nhiều trở ngại và cần có những chính sách phù hợp để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh chuyển đổi công nghệ số trong khu vực này. Dữ liệu được thu thập qua các phỏng vấn sâu với các nhà quản trị tại mười đơn vị xuất nhập khẩu Việt Nam. Kết quả chỉ ra những yếu tố thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam và những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công trong quá trình chuyển đổi số của họ. Từ đó, các giải pháp tại nhiều cấp độ được đề nghị để có thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
Download
Tác động của CSR và Marketing đến đổi mới lao động của SMEs ở Việt Nam: Tiếp cận trên biến nội sinh Networking
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Dựa trên mô hình nghiên cứu hồi quy mở rộng (Extended Regression Model – ERM) để ước lượng 2.649 doanh nghiệp nhỏ và vừa (Small and Medium Enterprise – SMEs) tại Việt Nam, kết quả tìm thấy đã mang đến nhiều lý thú. Một trong những điều lý thú đó là: (1) Networking đóng vai trò nội sinh chi phối đến sự tác động tích cực từ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) và marketing lên đổi mới lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa; (2) Số lượt gặp gỡ với các nhóm liên quan tăng lên của doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội tích cực đến đổi mới lao động của doanh nghiệp. Không loại trừ doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài hay ngắn; (3) Do điều kiện về tài chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có hướng đầu tư trái chiều giữa CSR và marketing. Điều này nghĩa là nếu CSR được quan tâm đầu tư nhiều hơn, đầu tư marketing sẽ giảm xuống, hoặc marketing được quan tâm nhiều hơn, CSR sẽ được quan tâm ít hơn; và (4) Vai trò biến nội sinh của Networking (sự kết nối) được thấy rõ hơn đối với những doanh nghiệp lĩnh vực sản xuất như chế biến thực phẩm và có quy mô lớn hơn.
Download
Nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của giới trẻ Hà Nội trong thời kỳ dịch COVID-19
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm kiểm định các nhân tố tác động tới hành vi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của giới trẻ tại Hà Nội trong bối cảnh dịch COVID-19. Dựa trên dữ liệu 270 phiếu khảo sát được thu thập từ các trường đại học khối ngành kinh tế và trường trung học phổ thông, kết quả thực nghiệm mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy có 6 nhân tố tác động tới ý định hành vi của người sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến, cụ thể: (1) Các nhân tố: Sự tiện lợi, kiểm soát thông tin, chăm sóc khách hàng ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng của khách hàng; (2) các nhân tố: Tính hữu ích, chất lượng đồ ăn, và sự hài lòng của khách hàng có vai trò thúc đẩy ý định sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng. Từ kết quả phân tích, bài viết đề xuất các khuyến nghị nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ đối với các bên cung cấp dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến, cung cấp thực phẩm (nhà hàng), và công ty giao hàng để tiếp cận tốt hơn khách hàng trẻ trong bối cảnh đại dịch.
Download
|