|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(2)
, Tháng 2/2023, Trang 04-21
|
|
Ảnh hưởng của eWOM trên các phương tiện truyền thông xã hội đến ý định mua sắm – Nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh |
Influence of eWOM on Social Media on Purchase Intention – Research in Ho Chi Minh City |
Nông Thị Như Mai |
DOI:
Tóm tắt
Trên cơ sở kết hợp mô hình chấp nhận thông tin (IAM) và lý thuyết hành động hợp lý (TRA), nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của eWOM trên các phương tiện truyền thông xã hội đến ý định mua sắm của người tiêu dùng. Bảng câu hỏi khảo sát gồm 24 biến được gửi đến người tiêu dùng có tìm hiểu và tham khảo thông tin từ những người tiêu dùng khác trên các phương tiện truyền thông xã hội trước khi mua sắm, hiện đang sinh sống tại TP.HCM và được chọn theo phương pháp thuận tiện. Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Số liệu được đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu khẳng định Độ tin cậy và Chất lượng thông tin tác động tích cực một cách trực tiếp lên cả Tính hữu ích và Sự chấp nhận eWOM. Một khi người tiêu dùng đã chấp nhận eWOM thì họ sẽ có ý định mua sắm nhiều hơn. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý nhằm gia tăng ý định mua sắm dựa trên kết quả nghiên cứu.
Abstract
Based on the combination of the Information Adoption Model (IAM) and the Theory of Reasoned Action (TRA), the study was conducted to investigate the influence of eWOM on social media on purchase intention of consumers. A survey questionnaire of 24 variables was sent to consumers who researched and consulted other consumers on social media before shopping, currently living in Ho Chi Minh City, and being selected under the convenience method. The study used a combination of qualitative and quantitative methods. Data reliability was evaluated by Cronbach's Alpha, EFA exploratory analysis, CFA confirmatory factor analysis, and SEM linear structure model. Research results confirm that Reliability and Quality of information directly positively affect both the usefulness and Acceptance of eWOM. Once consumers have accepted eWOM, they will have more purchase intentions. Concomitantly, the study also proposes some implications to increase purchase intention based on the research results.
Từ khóa
EWOM, Truyền miệng điện tử, Truyền thông xã hội, Ý định mua hàng eWOM; Electronic word of mouth; Social media; Purchase intention.
|
Download
|
|
Gắn kết mạng xã hội và ý định mua sản phẩm thương hiệu ngoại: Vai trò của việc đánh giá sản phẩm thương hiệu ngoại và chủ nghĩa vị chủng
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu đưa ra mô hình và kiểm định mối liên hệ giữa gắn kết mạng xã hội và ý định mua sản phẩm thương hiệu ngoại, với vai trò trung gian của việc đánh giá sản phẩm thương hiệu ngoại và vai trò điều tiết của chủ nghĩa vị chủng. Sử dụng mẫu dữ liệu từ 482 người tiêu dùng trên mạng xã hội tại hai thành phố lớn của khu vực phía nam Việt Nam. Phần mềm SPSS 24.0 và Amos 20.0 được sử dụng nhằm phân tích và đưa ra kết quả. Kết quả cho thấy gắn kết mạng xã hội không có tác động trực tiếp lên ý định mua hàng, thay vào đó đánh giá sản phẩm thương hiệu ngoại có vai trò trung gian tích cực trong mối liên hệ giữa gắn kết mạng xã hội và ý định mua hàng. Ngược lại, chủ nghĩa vị chủng lại có tác động tiêu cực đến ý định mua sản phẩm thương hiệu ngoại, đồng thời nó cũng có vai trò điều tiết tiêu cực lên mối liên hệ giữa đánh giá thương hiệu ngoại và ý định mua hàng. Bằng việc kiểm định mô hình với hai cơ chế trung gian và điều tiết trái chiều nhau, kết quả của bài nghiên cứu này đem lại ý nghĩa quan trọng cho cả nghiên cứu học thuật và quản lý doanh nghiệp trên môi trường mạng xã hội. <br><br> Abstract <br>
The purpose of this study is to investigate the relationship between social networking sites (SNSs) engagement and consumers’ intention to purchase foreign brand products, with the mediating role of foreign brand product judgment and the moderating role of consumer ethnocentrism. Using a sample data of 482 consumers on SNSs from two metropolitans in southern of Vietnam. SPSS 24 and Amos 20 were applied to do analysis and provide the results for this study. Empirical results show that SNSs engagement does not have a direct influence on purchase intention while foreign brand product judgment has a positive mediating effect on the link between SNSs engagement and purchase intention. By contrast, consumer ethnocentrism has a negative influence on purchase intention toward foreign brand products, and it also negatively moderates the relationship between SNSs engagement and purchase intention. The results of this study provide implications for both researchers and business managers in understanding and making decisions regarding consumer behavior toward foreign brand products on SNSs environment.
Download
Nghiên cứu về ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập của sinh viên Đại học: Vai trò điều tiết của tải trọng nhận thức
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự ra đời của ChatGPT đã tạo ra một cơn sốt tại thị trường Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Hiện nay rất nhiều sinh viên đang sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập. Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu về ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập của sinh viên Đại học. Nghiên cứu đã xây dựng một mô hình tích hợp giữa lý thuyết sự sẵn sàng công nghệ và mô hình xác nhận kỳ vọng và áp dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất (PLS-SEM) trên một mẫu nghiên cứu gồm 356 sinh viên Đại học. Kết quả cho thấy sự lạc quan và sự đổi mới có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức sự hữu ích và sự xác nhận kỳ vọng của sinh viên Đại học. Sự xác nhận kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức sự hữu ích. Nhận thức sự hữu ích và sự xác nhận kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên, từ đó dẫn đến ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập. Nhận thức sự hữu ích cũng có tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT. Mặt khác, nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng về vai trò điều tiết của yếu tố tải trọng nhận thức đến mối quan hệ giữa nhận thức sự hữu ích và ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT của sinh viên Đại học.
Thúc đẩy ý định tiêu dùng xanh ở Việt Nam: Vai trò của các giá trị tiêu dùng trong việc hình thành thái độ đối với hành vi tiêu dùng xanh
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố thúc đẩy ý định tiêu dùng sản phẩm xanh ở Việt Nam qua lăng kính Lý thuyết Giá trị tiêu dùng (TCV) và Lý thuyết hành vi dự định (TPB). Chúng tôi đã thực hiện khảo sát trên 248 người tiêu dùng tại TP. HCM. Kết quả cho thấy giá trị chức năng - giá cả, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc, giá trị môi trường tác động tích cực lên thái độ của người tiêu dùng. Thái độ cũng đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa các yếu tố này và ý định mua sản phẩm xanh. Chúng tôi không tìm thấy bằng chứng cho mối quan hệ giữa giá trị chức năng – chất lượng, giá trị điều kiện, giá trị nhận thức với thái độ của người tiêu dùng. Nghiên cứu đã mở rộng tài liệu về ý định tiêu dùng bền vững ở Việt Nam bằng cách xác định các cơ chế làm cơ sở cho các liên kết này. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý nhằm thúc đẩy ý định tiêu dùng sản phẩm xanh ở Việt Nam. <br><br> Abstract <br>
This study aims to investigate factors that promote Vietnamese purchase intention for green products through lenses of the Theory of Consumption Value (TCV) and the Theory of Planned Behavior (TPB). An online questionnaire survey was conducted in Ho Chi Minh City, Vietnam. The partial least square structural equation method (PLS-SEM) was adopted to examine our research model with 248 samples. The results revealed that functional value – price, social value, emotional value, environmental value have a significant positive relationship with consumer attitude towards green products. Attitude also acts as a mediator in the relationship between these factors and consumers' intention to purchase green products. The authors find no evidence on the relationship between functional value – quality, conditional value, epistemic value with consumer attitudes. This inquiry extends the literature on consumer behavior in a sustainable consumption context by identifying the mediation mechanisms underlying this link. This paper concludes with implications of the findings for marketers, as well as potential directions for further research.
Download
Mối quan hệ giữa thái độ bảo vệ môi trường, chủ nghĩa tối giản và hạnh phúc của người tiêu dùng: Vai trò điều tiết của hiệu quả cảm nhận và sự cởi mở để thay đổi
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá tác động thái độ bảo vệ môi trường (EP) lên hạnh phúc khách hàng (CH) (hạnh phúc tài chính, hạnh phúc chủ quan) thông qua chủ nghĩa tối giản (CM). Ngoài ra, chúng tôi cũng nghiên cứu vai trò điều tiết của hiệu quả cảm nhận (PCE) và sự cởi mở để thay đổi (OTC) trong mối quan hệ giữa thái độ bảo vệ môi trường và chủ nghĩa tối giản. Dữ liệu từ 344 người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất. Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy thái độ bảo vệ môi trường tác động tích cực đến chủ nghĩa tối giản, từ đó tác động đến hạnh phúc của người tiêu dùng bao gồm cả hạnh phúc tài chính và hạnh phúc chủ quan. Hơn nữa, hiệu quả cảm nhận và sự cởi mở để thay đổi điều tiết mối quan hệ giữa thái độ bảo vệ môi trường và chủ nghĩa tối giản. Cuối cùng, những phát hiện này cung cấp các hàm ý lý thuyết và thực tiễn quan trọng.
Di chuyển bền vững tại đô thị Việt Nam: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe điện.
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Thế giới đang phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng do tình trạng quá tải phương tiện giao thông cá nhân gây ra như ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, khan hiếm năng lượng. Và xe điện được coi là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết các vấn đề trên. Tuy nhiên, thay vì khuyến khích hành vi mua xe điện cá nhân, nghiên cứu này tập trung vào dịch vụ vận tải hành khách bằng xe điện – một giải pháp phù hợp với một quốc gia đang phát triển có nhiều đặc thù như Việt Nam. Với 08 giả thuyết về động cơ dẫn đến ý định sử dịch vụ vận tải hành khách bằng xe điện, dữ liệu được thu thập từ cuộc khảo sát với 352 cá nhân tại Hà Nội và được xử lý bằng phần mềm SmartPLS 4.0. Kết quả cho thấy: ngoại trừ yếu tố chính sách của chính phủ, vai trò tác động của các yếu tố chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường, cảm nhận tính hữu ích, hệ thống giao thông xanh và ý định sử dụng được xác nhận. Các kết quả này rất hữu ích cho việc đạt được mục tiêu giảm phát thải và thúc đẩy di chuyển bền vững tại Việt Nam.
|