|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 33(6)
, Tháng 6/2022, Trang 43-57
|
|
Phân tích hiệu quả kinh tế và môi trường: Nghiên cứu trường hợp nghề nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Phú Yên |
Economic and Environmental Efficiency Analysis: The Case Study of Intensive White-Leg Shrimp Farming in Phu Yen Province |
Lê Kim Long |
DOI: 10.24311/jabes/2022.33.06.03
Tóm tắt
Bài báo này trình bày nền tảng lý thuyết về hiệu quả kinh tế, môi trường và mối quan hệ giữa hai chỉ số này theo cách tiếp cận nguyên lý cân bằng dưỡng chất. Phân tích bao dữ liệu được sử dụng để tính toán và phân tích các chỉ số này cho các trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại Phú Yên trong năm 2014. Kết quả nghiên cứu 59 hộ nuôi thâm canh (24% tổng thể) tôm thẻ chân trắng ở Phú Yên cho thấy, bình quân, hộ nuôi có hiệu quả kinh tế là 69% và môi trường là 78%. Cải thiện hiệu quả kỹ thuật có thể đồng thời cải thiện cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường của hộ nuôi với mức bình quân là 10%. Sự khác biệt về tỉ lệ giá thị trường và tỉ lệ hàm lượng dưỡng chất của thức ăn nuôi tôm và con giống đã dẫn đến sự đánh đổi giữa hiệu quả kinh tế và môi trường trong nghề nuôi tôm với chi phí ẩn bình quân của 01 kg ni-tơ dưỡng chất gây ô nhiễm là 1,858 triệu đồng. Để hướng đến nuôi tôm thẻ chân trắng bền vững, các chính sách về: (i) huấn luyện kỹ thuật cho nghề nuôi tôm; (ii) trợ cấp cho nghiên cứu và sản xuất giống; và (iii) đánh thuế xả thải hoặc xây dựng tiêu chuẩn xử lý nước thải, chất thải nuôi tôm trước khi xả thải ra môi trường nên được quan tâm. Abstract
This paper presents the theoretical background on economic and environmental efficiencies as well as the relationship between these two indicators based on the nutrient balance principle. The data envelopment analysis is adopted to calculate these indicators for intensive white-leg shrimp farming households in Phu Yen for the year of 2014. The results from 59 intensive shrimp household farms (24% of the population) in Phu Yen show that, on average, farming economic and environmental efficiencies are 69% and 78%, respectively. Improving technical efficiency can simultaneously improve both the farm’s economic and environmental efficiencies by an average of 10%. Differences in the ratios between market prices and the nutrient contents of shrimp feed and fingerlings have led to a trade-off between economic and environmental efficiencies with an average shadow cost of 1,858 million VND for 01 kg of nitrogen pollutant nutrient. Towards sustainable white-leg shrimp farming, policies on: (1) Technical training for this shrimp aquaculture; (2) subsidies for seeding research and production; and (3) pollution discharge tax or standards for treating shrimp farming wastes before discharging into the environment should be considered.
Từ khóa
hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, hiệu quả kỹ thuật, nuôi tôm thâm canh Economic efficiency; Environmental efficiency; Technical efficiency; Intensive shrimp aquaculture
|
Download
|
|
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định liên kết giữa hộ nuôi với các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng cá hồng Mỹ tại Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm mục đích giải thích ý định liên kết giữa hộ nuôi với các tác nhân khác tham gia chuỗi cung cá hồng Mỹ tại Việt Nam. Nghiên cứu mở rộng lý thuyết hành vi dự định (TPB) bằng việc tích hợp 5 biến sự tin tưởng, văn hóa liên kết, chính sách Chính phủ, kiến thức liên kết, sự bất định của liên kết để giải thích cho các biến của mô hình TPB gốc là thái độ, chuẩn mực xã hội, kiểm soát hành vi và ý định liên kết chuỗi. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc dựa trên kỹ thuật phân tích bình phương tối thiểu bán phần (PLS-SEM) để kiểm tra độ tin cậy, độ giá trị các thang đo dựa trên mẫu khảo sát 170 hộ nuôi cá hồng Mỹ tại 5 tỉnh Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hòa, Phú Yên và Nghệ An. Kết quả cho thấy các giả thuyết đề xuất đều được ủng hộ bởi dữ liệu. Nghiên cứu định lượng giải thích cho động cơ liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm sử dụng lý thuyết TPB là khá hiếm hiện nay. Tính hiệu lực của lý thuyết này được khẳng định trong bối cảnh chuỗi cá hồng Mỹ, một đối tượng nuôi mới tại Việt Nam, là quan trọng để tạo nên những đóng góp ý nghĩa cả về học thuật lẫn các hàm ý chính sách.
Download
Mô hình tư vấn học tập trong đào tạo trực tuyến dựa trên cộng đồng người học đa tiêu chí
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Chuyển đổi từ hình thức đào tạo truyền thống sang môi trường trực tuyến là một xu hướng diễn ra mạnh mẽ vì những tính chất ưu việt mà nó đem lại cho cả người dạy và người học đó là tính chia sẻ, tái sử dụng, tương tác và thích nghi… dưới tác động của sự phát triển công nghệ cũng như ảnh hưởng của dịch Covid đầu năm 2020, xu hướng này càng diễn ra mạnh mẽ hơn trước. Bài báo này sẽ trình bày về các nghiên cứu và ứng dụng của hệ thống tư vấn tự động trong môi trường đào tạo trực tuyến cũng như các hướng nghiên cứu khả thi.
Download
Nghiên cứu xây dựng hệ thống tính toán hiệu năng cao phục vụ triển khai các bài toán trong Ðại học thông minh
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Chuyển đổi số trong giáo dục là một chủ đề đang thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong thời gian gần đây. Công việc này giúp cho việc tin học hóa toàn bộ quá trình quản lý giáo dục, đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo trở lên thuận lợi. Mặt khác nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy và học, đặc biệt là việc giảng dạy trực tuyến. Đây cũng là tiền đề hướng đến một hệ sinh thái thông minh kết hợp giữa công nghệ với các dịch vụ đào tạo dựa trên nền tảng số, trong đó bài toán xây dựng đại học thông minh là một giải pháp khả thi được các cơ sở đào tạo định hướng xây dựng. Để thực hiện được các công việc đó cần có một hạ tầng công nghệ thông tin đủ mạnh, đủ thông minh và đủ độ tin cậy nhằm giải quyết các bài toán, trong đó việc xây dựng hệ thống tính toán hiệu năng cao HPC (High-Performance Computing) nhằm tạo ra nền móng để triển khai các bài toán có nhu cầu xử lý tính toán lớn. Tuy nhiên, tại một số cơ sở đào tạo ở Việt Nam việc đầu tư kinh phí xây dựng và duy trì một hệ thống đó gặp nhiều khó khăn về kinh phí, con người, hạ tầng …Để giải quyết vấn đề đó, bài báo này trình bày một giải pháp xây dựng một hệ thống tính toán hiệu năng cao dựa trên các tài nguyên sẵn có sử dụng công nghệ ảo hóa Docker nhằm huy động sức mạnh tính huy động sức mạnh tính toán từ các nền tảng phần cứng chưa sử dụng hết. Đề xuất này này làm cơ cở khi triển khai các bài toán trong đại học thông minh.
Download
Ảnh hưởng của hệ thống thông tin đến lợi thế cạnh tranh của các công ty giao nhận hàng xuất nhập khẩu và đại lý hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra mối quan hệ giữa năng lực hệ thống thông tin, ứng dụng hệ thống thông tin với lợi thế cạnh tranh của các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đại lý hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này bắt nguồn từ thực trạng chậm chạp của thủ tục hải quan, hệ thống quan liêu bàn giấy và quá trình xử lý chứng từ dài dòng tại các công ty cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đại lý khai thuê hải quan. Hiện trạng này được quy cho thiếu năng lực hệ thống thông tin, ít vận dụng hệ thống thông tin. Dữ liệu được thu thập từ mẫu nghiên cứu gồm 501 công ty giao nhận và đại lý hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu định lượng chỉ ra rằng có sự tương quan chặt chẽ giữa năng lực hệ thống thông tin, vận dụng hệ thống thông tin với lợi thế cạnh tranh của các công ty này. Nghiên cứu đề xuất các công ty giao nhận và đại lý hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh cần vận dụng hệ thống thông tin nhanh hơn và sâu hơn nữa để gia tăng chất lượng dịch vụ logistics, cải thiện hoạt động, đặc biệt trong các lãnh vực xử lý chứng từ, kho vận và hiện trường.
Download
Phân tích ý kiến khách hàng trong thương mại điện tử tiếp cận theo phương pháp học máy kết hợp kiểm định Bootstrap
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự phát triển của thế hệ Web 2.0 đã tạo ra cơ hội tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp một cách dễ dàng hơn thông qua kênh thương mại điện tử. Khách hàng có thể phản hồi ý kiến bằng cách để lại những bình luận dạng văn bản là ngôn ngữ tự nhiên về sản phẩm hay dịch vụ mà họ trải nghiệm. Từ đó doanh nghiệp có thể quản lý và phân tích ý kiến để hiểu được những trải nghiệm khách hàng nhằm thu hút và giữ chân khách hàng được tốt hơn. Đây là cách tiếp cận quan trọng và hiệu quả để doanh nghiệp có thể tạo được lợi thế cạnh tranh. Trong bài báo này, chúng tôi tập trung vào đề xuất phương pháp phân tích ý kiến khách hàng dựa theo phương pháp xử lý ngôn ngữ tự nhiên kết hợp với phương pháp Bản đồ tự tổ chức (SOM) và K-Means. Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm định T với phương pháp Bootstrap được áp dụng để đánh giá kết quả nhằm lựa chọn phương pháp gom cụm phù hợp cho trường hợp dữ liệu là tập văn bản được thu thập từ những phản hồi của khách hàng trên trang thương mại điện từ Tiki.vn. Phương pháp đề xuất có độ chính xác cao và khả năng áp dụng vào phân tích trải nghiệm của khách hàng hiệu quả.
Download
|