|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 36(3)
, Tháng 3/2025, Trang *-*
|
|
Tổng quan về kế toán xanh qua phân tích trắc lượng thư mục |
|
Nguyen Phan Minh Hoa & Nguyen Thi Kim Ngoc & Truong Hoang Tu Nhi & Đặng Thị Thu Trang & Hoang Van Hai |
DOI: 10.24311/jabes/2025.36.3.03
Tóm tắt
Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát liên quan đến kế toán xanh, đồng thời chỉ ra các tác giả, các tạp chí và các quốc gia có tầm ảnh hưởng trong lĩnh vực này. Dựa trên 360 tài liệu từ Scopus và Web of Science, chúng tôi phân tích xu hướng công bố về kế toán xanh này từ năm 1992 đến quý 3 năm 2024. VOSviewer được sử dụng để thực hiện các phân tích trắc lượng thư mục nhằm xác định tác giả, nghiên cứu và quốc gia nổi bật. Kết quả chỉ rõ các tác giả như Cairns, Bartelmus và Peter đã đóng góp to lớn cho chủ đề này. Trong khi đó, các quốc gia gồm Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Trung Quốc và Indonesia có số lượng trích dẫn và đồng tác giả cao nhất. Đồng thời, bài viết cũng đã chỉ ra các từ khoá và các chủ đề nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực kế toán xanh. Các nhà nghiên cứu sau này có thể dựa vào bài nghiên cứu để xác định xu hướng và các chủ đề xung quanh kế toán xanh. Bài nghiên cứu cũng dự đoán rằng số lượng bài viết về chủ đề này sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.
Abstract
This paper aims to provide an overview of green accounting and indicates authors, sources, and countries that significantly impact this area. Drawing on a sample of 360 papers from Scopus and Web of Science, we analyze the publication trends on green accounting from 1992 to the third quarter of 2024. VOSviewer is used to perform the bibliometric analysis to identify outstanding authors, studies, and countries. The results indicate that scholars such as Cairns, Bartelmus, and Peter have made significant contributions to this topic. The United States, the United Kingdom, China, and Indonesia emerge as the countries with the highest number of citations and co-authorships. Additionally, the study identifies key keywords and emerging research themes related to green accounting. Future researchers can utilize this work to explore trends and topics related to green accounting. The study also anticipates that the number of publications in this area will continue to rise.
Từ khóa
Kế toán xanh; Trắc lượng thư mục. Green accounting, Bibliometric.
|
|
|
Tác động lan tỏa của tăng trưởng kinh tế và trình độ dân trí đến độ che phủ rừng ở Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong kỉ nguyên toàn cầu hóa, những nỗ lực bảo vệ môi trường của một cá nhân, một tổ chức hay một địa phương sẽ không giải quyết được gốc rễ của vấn đề. Bối cảnh đó thúc đẩy sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, cơ quan quản lý trong việc phối hợp hành động vì các lợi ích chung. Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm định tác động trực tiếp và gián tiếp của tăng trưởng kinh tế, và trình độ dân trí đến bền vững môi trường (đo lường bằng độ che phủ của diện tích rừng) ở 60 tỉnh của Việt Nam từ 2013 đến 2022. Đồng thời bài viết cũng xem xét đến vai trò điều tiết của chuyển đổi số lên mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và độ che phủ rừng. Không dừng lại ở việc cung cấp bằng chứng thực nghiệm mà nghiên cứu này còn khuyến nghị những chính sách cần thiết giúp cơ quan quản lý về môi trường trong việc tăng cường sự phối hợp hành động giữa các tỉnh để bảo vệ diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam. <br><br> Abstract <br>
In an increasingly interconnected world, addressing environmental challenges requires more than just individual, organizational, or local initiatives; it demands a collective approach. This highlights the critical need for collaboration between researchers and managers to harmonize their efforts towards common goals. This study aims to assess the direct and indirect impacts of economic growth and educational attainment on sustainable environmental practices, particularly focusing on forest area coverage across 60 provinces in Vietnam from 2013 to 2022. Furthermore, it examines the moderator role of digital transformation in the relationship between economic growth and forest coverage rate. In addition to providing empirical insights, this research offers strategic policy recommendations designed to empower environmental management agencies, fostering enhanced collaboration among provinces to protect Vietnam's natural forests
Phát triển tài chính và chuyển đổi năng lượng tái tạo: Vai trò điều tiết của công nghệ môi trường
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu xem xét cách công nghệ liên quan đến môi trường (Environment-Related Technologies ‒ ERT) điều tiết sự tác động của phát triển tài chính (Financial Development ‒ FD) lên tiêu thụ năng lượng tái tạo (Renewable Energy Consumption ‒ REC), từ đó cung cấp góc nhìn toàn diện về sự tương tác giữa các yếu tố trong quá trình chuyển đổi năng lượng của các quốc gia trên thế giới. Sử dụng bộ dữ liệu từ 165 quốc gia trong giai đoạn 1990‒2021, nhóm tác giả áp dụng các mô hình hệ thống (GMM) hai bước và hồi quy ngưỡng bảng động để phân tích các tương tác phức tạp giữa FD, ERT, và REC. Kết quả của nhóm cho thấy rằng hiệu ứng điều tiết của ERT lên mối quan hệ giữa FD và REC này được thể hiện trong tất cả 9 biến đại diện cho FD. Hơn nữa, bài nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ phi tuyến tính giữa FD và REC. Cụ thể hơn, tại ngưỡng ERT ở giá trị 21,04%, có sự thay đổi trong tác động của FD lên REC. Tuy nhiên, ngưỡng điều tiết này của ERT có sự khác biệt giữa các nền kinh tế khác nhau. Những kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của các chính sách phát triển công nghệ hướng đến môi trường trong việc điều tiết các tiến bộ của ngành tài chính đến chuyển đổi năng lượng tái tạo cho mục tiêu phát triển bền vững. Bên cạnh đó, với từng mức ngưỡng khác nhau của ERT, bài nghiên cứu cũng đề xuất các hàm ý chính sách phù hợp với từng nền kinh tế, bao gồm các chính sách ưu đãi cho các dự án công nghệ môi trường về thuế và tín dụng, phát triển công cụ tài chính môi trường như trái phiếu xanh và các chính sách giảm thiểu bất cân xứng thông tin nhằm giảm các vấn đề về gian lận nhãn dán xanh (Greenwashing). <br><br> Abstract <br>
The study examines how environment-related technologies (ERT) moderate the impact of financial development (FD) on renewable energy consumption (REC), offering a comprehensive perspective on the interplay of these factors in the energy transition of countries worldwide. Using a dataset spanning 165 countries from 1990 to 2021, we employ two-step System Generalized Method of Moments (GMM) and dynamic panel threshold regression models to analyze the complex interactions between FD, ERT, and REC. Our findings reveal that ERT’s moderating effect on the relationship between FD and REC is evident across all nine proxies for FD. Furthermore, the study provides empirical evidence of a nonlinear relationship between FD and REC. Specifically, when ERT reaches the threshold value of 21.04%, there is a shift in FD's impact on REC. However, this threshold varies across different economies. These results underscore the critical role of environmentally oriented technological policies in regulating financial sector advancements to promote renewable energy transitions for sustainable development. Additionally, the study offers policy implications tailored to various economies based on different ERT thresholds. These include tax and credit incentives for environmental technology projects, the development of green financial instruments such as green bonds, and measures to reduce information asymmetry to address greenwashing issues.
Download
Thang đo trách nhiệm xã hội của khách sạn theo cách tiếp cận khách hàng
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự hiểu biết về nhận thức của khách hàng đối với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CRS) giúp các khách sạn thiết kế các chương trình CSR phù hợp và hiệu quả. Với phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nghiên cứu đã phát triển thang đo CSR trong lĩnh vực khách sạn theo cách tiếp cận nhận thức của khách hàng. Nghiên cứu cũng thiết lập khả năng dự đoán của thang đo bằng cách kiểm tra mối quan hệ của thang đo với kết quả mong đợi, như lòng trung thành của khách du lịch. Với kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện, nghiên cứu khảo sát 948 khách du lịch đã từng lưu trú tại khách sạn 4-5 sao tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Khánh Hòa, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam và thủ đô Hà Nội. Kết quả khẳng định thang đo CSR Khách sạn gồm 19 chỉ báo với 4 thành phần, gồm CSR xã hội, CSR kinh tế, CSR đối với các bên liên quan và CSR môi trường. Thang đo CSR khách sạn là nguồn tham chiếu quan trọng để các khách sạn thiết kế và thực hành CSR trong hoạt động kinh doanh hướng đến phát triển bền vững. <br>Abstract<br><br>
Understanding customer perception of corporate social responsibility (CSR) helps hotels design effective and appropriate CSR programs. With an exploratory sequential mixed-method, the study has developed the CSR scale in the hotel context according to the customer perception approach. It also establishes the predictive power of the CSR scale by examining its relationship with an expected outcome, i.e. tourist loyalty. A convenience sampling technique was used, a survey of 948 tourists who had stayed at 4–5 star hotels in Ho Chi Minh city, Khanh Hoa Province, Da Nang City, Quang Nam Province, and Hanoi capital. The study results confirmed that the Hotel CSR scale consists of 19 items with 4 dimensions, including (i) social CSR, (ii) economic CSR, (iii) stakeholder CSR, and (iv) environmental CSR. This Hotel CSR scale will be an important reference source for hotels to design and practice CSR in sustainable business operations.
Download
Tác động của ổn định tài chính đến phát triển bền vững: Góc nhìn từ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết này nhằm nghiên cứu tác động của ổn định tài chính (OĐTC) đến phát triển bền vững (PTBV) dưới góc nhìn từ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở 33 quốc gia đang phát triển và 7 quốc gia phát triển, năm 2005-2020. Bằng phương pháp hồi quy Bayesian cho thấy, OĐTC có tác động tích cực đến PTBV ở cả hai nhóm quốc gia với xác suất trên 79,3%. Nghiên cứu vai trò của lạm phát và cung tiền trong mối quan hệ này thì OĐTC có tác động tiêu cực đến PTBV và xác xuất 97,2%. Ngược lại, khi nghiên cứu vai trò của lãi suất và dự trữ ngoại hối thì OĐTC có tác động tích cực đến PTBV với xác suất trên 89,6% ở cả hai nhóm nước. Tương tự, khi xem xét vai trò CSTK– chi tiêu công thì OĐTC có tác động tích cực đến PTBV với xác suất cao trên 99,7% ở hai nhóm quốc gia. Ngược lại, OĐTC có tác động tích cực đến PTBV khi xem xét thêm vai trò của thuế với xác xuất 100% ở các quốc gia phát triển và tác động tiêu cực với xác suất xảy ra 60,9% ở các quốc gia đang phát triển.
Sức khỏe, môi trường, tình yêu thương hiệu và quyết định mua sắm: Vai trò của đánh giá trực tuyến
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự gia tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm chăm sóc cá nhân hữu cơ (SPCSHC) đang thử thách doanh nghiệp khả năng nhận diện và phản ứng với những thay đổi nhận thức của người tiêu dùng về sức khỏe và môi trường. Nghiên cứu này khám phá vai trò của ý thức sức khỏe và quan tâm môi trường đối với tình yêu thương hiệu, để tăng cường quyết định mua sắm trong tác động của đánh giá trực tuyến. Sử dụng lý thuyết tiếp thị xanh và một mẫu khảo sát 303 người tiêu dùng SPCSHC, kết quả cho thấy ý thức sức khỏe và quan tâm môi trường tác động tích cực lên tình yêu thương hiệu. Kết quả cũng xác nhận vai trò điều tiết tích cực của đánh giá trực tuyến trong việc tăng cường mối quan hệ giữa tình yêu thương hiệu và quyết định mua sắm. Theo đó, nhóm tác giả đóng góp các hàm ý cho nhà quản trị và nghiên cứu trong lĩnh vực SPCSHC. <br><br>Abstract <br> The increasing demand for organic personal care products (SPCSHC) is challenging businesses to recognize and respond to changing consumer perceptions, such as health and environmental concerns. This study explores how health consciousness and environmental concerns affect brand love in enhancing purchase decisions in the online reviews context. Using a green marketing theory and a sample of 303 consumers, the research findings show that health consciousness and environmental concerns have a positive impact on brand love. The results also confirm the positive moderating role of online reviews in fostering the relationship between brand love and purchase decisions. As a result, the authors provide relevant implications for managers and academicians in the SPCSHC domain.
Download
|