|
Tạp chí phát triển kinh tế |
Số 227
, Tháng 9/2009, Trang 25-32
|
|
Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp mây tre đan vùng đồng bằng sông Hồng |
|
Bùi Hữu Đức |
DOI:
Tóm tắt
Hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan nước ta nói chung, vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) nói riêng trong thời gian qua đã thu được những kết quả đáng khích lệ, góp phần khôi phục và phát triển các làng nghề mây tre đan truyền thống ở các vùng nông thôn. Trong đó, các doanh nghiệp xuất khẩu mây tre đan có một vai trò quan trọng như là những hạt nhân không thể thiếu trong các làng nghề. Mặc dù trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, hoạt động xuất khẩu mây tre đan của các doanh nghiệp nước ta nói chung, vùng ĐBSH nói riêng gặp nhiều trở ngại do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, nhiều doanh nghiệp mây tre đan trong vùng rơi vào tình trạng sản xuất cầm chừng, nhưng vẫn có cơ sở để tin tưởng rằng xuất khẩu hàng mây tre đan sẽ lấy lại được đà tăng trưởng khi nền kinh tế thế giới vượt qua giai đoạn khó khăn. Bài viết này tập trung phân tích những khó khăn chủ yếu trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng mây tre đan của các doanh nghiệp mây tre đan vùng ĐBSH qua kết quả điều tra, qua đó kiến nghị các giải pháp cần thực hiện từ phía các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này trong thời gian tới.
Từ khóa
Doanh nghiệp, xuất khẩu
|
Download
|
|
Vai trò của FDI và đặc trưng doanh nghiệp đối với xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu tìm hiểu vai trò của FDI đối với năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc phân tích và sử dụng bộ dữ liệu bảng với gần 140.000 quan sát trong giai đoạn 2011–2013. Mô hình Heckman giúp kiểm soát vấn đề thiên lệch trong chọn mẫu và ước lượng đồng thời hai quyết định của doanh nghiệp là tham gia và tỉ trọng xuất khẩu. Kết quả ước lượng cho thấy FDI có ảnh hưởng đáng kể đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước, hay nói cách khác là tồn tại hiệu ứng lan toả xuất khẩu. Các doanh nghiệp tư nhân có thâm niên hoạt động, có mức độ vốn hóa cao và hoạt động ở khu vực miền Bắc và miền Trung được hưởng lợi nhiều hơn từ hiệu ứng lan toả xuất khẩu. Theo đó, các kiến nghị chính sách được tập trung hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp tư nhân.
Download
MÔ HÌNH HỆ THỐNG LÀM VIỆC HIỆU SUẤT CAO VÀ ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG TMCP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nhóm tác giả là khám phá quan hệ giữa hệ thống làm việc hiệu suất cao (HTLVHSC), khả năng dịch vụ (KNDV) và kết quả kinh doanh (KQKD) trong ngành ngân hàng (NH) tại TP.HCM. Nhóm tác giả sử dụng dữ liệu khảo sát của 386 chi nhánh, phòng giao dịch của 17 ngân hàng và áp dụng kỹ thuật phân tích PLS. Kết quả phát hiện HTLVHSC có tác động tích cực đến KQKD; trong đó, KNDV đóng vai trò trung gian. Từ đó, nhóm tác cung cấp cơ sở và hướng dẫn cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc đưa ra quyết định đầu tư vào HTLVHSC và nâng cao KNDV nhằm tối ưu hóa KQKD.
Lãnh đạo chuyên quyền và hạnh phúc chủ quan của nhân viên: vai trò của sự lấy lòng và lòng tự trọng
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm điều tra tác động của lãnh đạo chuyên quyền đến hạnh phúc chủ quan của nhân viên thông qua hành vi lấy lòng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét liệu lòng tự trọng có làm giảm mối quan hệ tích cực giữa lãnh đạo chuyên quyền và hành vi lấy lòng hay không. Dữ liệu được thu thập từ 215 nhân viên làm việc trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam. Kết quả cho thấy tác động trung gian của hành vi lấy lòng trong mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyên quyền và hạnh phúc chủ quan. Thêm vào đó, tác động của lãnh đạo chuyên quyền lên hành vi lấy lòng được tìm thấy là yếu hơn ở những nhân viên có mức độ tự trọng cao hơn.
Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về môi trường đến hành vi xanh của nhân viên – Một nghiên cứu trong lĩnh vực khách sạn tại Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá mối liên hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về môi trường (ECSR) đến hành vi xanh của nhân viên trong lĩnh vực khách sạn, đồng thời kiểm tra vai trò trung gian của yếu tố hạnh phúc nhân viên và nhận dạng tổ chức trong mối quan hệ trên. Là một trong số rất ít nghiên cứu sử dụng lý thuyết xử lý thông tin xã hội trong lĩnh vực khách sạn, và bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hành vi xanh của nhân viên chịu sự tác động tích cực đáng kể bởi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về môi trường, hạnh phúc nhân viên và nhận dạng tổ chức. Hạnh phúc nhân viên và nhận dạng tổ chức đóng vai trò trung gian một phần trong mối quan hệ giữa ECSR và hành vi xanh của nhân viên. Kết quả nghiên cứu củng cố vai trò quan trọng của hoạt động ECSR đối với hành vi xanh của nhân viên trong lĩnh vực khách sạn. <br><br>Abstract<br>
This study aims to explore the relationship between environmental corporate social responsibility (ECSR) and employee green behavior in the hotel sector, and test the mediating role of well-being factors and organizational identification in the above relationship. As one of the very few studies using social information processing theory in the hotel industry and using quantitative research methods, the research results have shown that employees green behavior is significantly positively influenced by the company's environmental corporate social responsibility, employee well-being, and organizational identification. Employee well-being and organizational identification play a partial mediating role in the relationship between ECSR and employee green behavior. The research results reinforce the important role of ECSR activities in the green behavior of employees in the hotel sector.
Download
Tiền tố và kết quả của sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của các khía cạnh xây dựng thương hiệu nội bộ đến sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty và cuối cùng đến sự trung thành, sự truyền miệng tích cực và hiệu quả công việc liên quan đến thương hiệu công ty. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách khảo sát với các nhân viên trực tiếp cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu sau khi sàng lọc gồm 300 mẫu được dùng phân tích PLS-SEM. Kết quả phân tích cho thấy hai trong số ba khía cạnh của xây dựng thương hiệu nội bộ là truyền thông thương hiệu và thương hiệu dẫn đầu có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty có tác động tích cực đáng kể đến sự trung thành của nhân viên, sự truyền miệng tích cực và hiệu quả công việc liên quan đến thương hiệu công ty.
Download
|