|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(11)
, Tháng 11/2023, Trang 122-137
|
|
Mô hình Văn hóa An toàn Thông tin Kế toán: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam |
Accounting Information Security Culture Model: An Empirical Study in Vietnam |
Pham Tra Lam & dau Thi Kim Thoa & Nguyen Phuoc Bao an |
DOI: 10.24311/jabes/2024.34.11
Tóm tắt
Trong thế giới kỹ thuật số phức tạp, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào các công nghệ an toàn tiên tiến và các cơ chế khác hỗ trợ cho mục đích an toàn thông tin (IS), đặc biệt là thông tin kế toán, bởi sự gia tăng về độ phức tạp và các loại nguy cơ ngày càng gia tăng và biến động không ngừng. Phát triển văn hóa an toàn thông tin (ISC) được xem là một biện pháp mang tính hiệu quả cao. Do đó, nghiên cứu này đã phát triển một mô hình cấu trúc gồm các yếu tố của ISC đó là thái độ, nhận thức, năng lực và hành vi an toàn thông tin (ISB). Dữ liệu thu thập từ 181 nhân viên đang đảm nhiệm các công việc liên quan đến kế toán và IS được phân tích bằng kỹ thuật PLS chứng minh rằng nhận thức và năng lực IS chi phối mạnh đến định hướng hành vi an toàn thông tin (BI) của nhân viên. Các cấu trúc này của ISC tạo ra những đóng góp đáng kể đến ISB. Những khám phá này đã cung cấp những hiểu biết mới về các yếu tố của ISC, đóng góp cho các nhà quản trị các hàm ý nhằm đạt được các mục tiêu IS kế toán. Abstract
In the complex digital world, businesses have invested in advanced security technologies and other mechanisms that support information security (IS), especially accounting information security, because of the increasing ramifications and diversity of threats, which are increasing and changing constantly. Building an information security culture (ISC) is considered a highly effective approach. Therefore, this study developed a structural model including the four dimensions of ISC which are accounting IS attitudes, awareness, competencies, and behavior (ISB). Data collected from 181 employees are analyzed by the PLS proving that information security awareness and competencies strongly impact behavior intention. These structures of the ISC create significant contributions to the ISB. The findings provide new insights about ISC, providing managers with implications for successful accounting information security.
Từ khóa
Văn hóa an toàn thông tin; Hành vi an toàn thông tin; An toàn thông tin kế toán Information Security Culture; Information Security Behavior; Accounting Information Security
|
Download
|
|
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Vai trò điều tiết hoạt động kiểm soát nội bộ ở các doanh nghiệp tại Việt Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Dựa trên lý thuyết hợp pháp và lý thuyết cơ sở nguồn lực doanh nghiệp, nghiên cứu này xây dựng và kiểm định một mô hình trung gian – điều tiết về quá trình hệ thống kiểm soát nội bộ tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ngày càng được quan tâm bởi các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả kiểm định từ dữ liệu khảo sát 169 doanh nghiệp tại Việt Nam cho thấy cấu trúc kiểm soát nội bộ tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh thông qua việc tăng cường sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đóng vai trò điều tiết cho mối quan hệ giữa cấu trúc kiểm soát nội bộ và sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Nghiên cứu này đem lại một số hàm ý lý thuyết và hàm ý quản lý cho các nhà quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam để tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và xây dựng cơ chế trách nhiệm xã hội nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Download
Lãnh đạo phi chính thức: Yếu tố thúc đẩy sự thành công của nhóm ảo
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Khi làm việc nhóm ảo ngày càng trở nên phổ biến, việc thiếu sự tương tác trực tiếp tạo ra không ít thách thức về giao tiếp và phối hợp giữa các thành viên. Trong bối cảnh này, lãnh đạo phi chính thức trở thành yếu tố quan trọng trong việc xây dựng lòng tin, thúc đẩy sự gắn kết và giúp nhóm vượt qua các khó khăn. Nghiên cứu này không chỉ khám phá các năng lực cốt lõi của lãnh đạo phi chính thức trong môi trường trực tuyến, mà còn phân tích tác động của họ đến hiệu suất nhóm. Đồng thời, nghiên cứu đưa ra những giải pháp thiết thực giúp doanh nghiệp xây dựng môi trường làm việc tích cực, đào tạo và phát triển kỹ năng cho các nhà lãnh đạo phi chính thức, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và gắn kết nhóm. Những phát hiện này tạo nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực hành vi tổ chức của nhóm ảo.
<br><br>Abstract <br>
As virtual teamwork becomes increasingly common, the lack of direct interaction poses significant challenges in communication and coordination among team members. In this context, informal leadership emerges as a crucial factor in building trust, fostering cohesion, and helping the team overcome obstacles. This study not only explores the core competencies of informal leaders in an online environment but also analyzes their impact on team performance. Additionally, it provides practical solutions for businesses to create a supportive work environment, train and develop skills for informal leaders, thereby enhancing work productivity and team cohesion. These findings lay the groundwork for future research in the field of organizational behavior in within teams.
Download
Ảnh hưởng của luật kế toán 2015 đến độ tin cậy dồn tích của báo cáo tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại các công ty thuộc nhóm ngành công nghiệp
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Luật Kế toán 2015 thay thế Luật Kế toán 2003 đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong cải cách kế toán tại Việt Nam, hướng tới minh bạch và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế. Nghiên cứu này phân tích tác động của luật sửa đổi đến độ tin cậy dồn tích trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ngành công nghiệp, sử dụng dữ liệu từ 784 quan sát trước và sau khi luật được thực thi. Kết quả cho thấy, độ tin cậy của các khoản dồn tích đã cải thiện đáng kể, đặc biệt ở khoản dồn tích tài sản tài chính, tiếp theo là tài sản hoạt động dài hạn và vốn lưu động. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm giá trị cho các nhà hoạch định chính sách. Đồng thời, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị tăng cường giám sát và thực thi quy định, góp phần cải thiện chất lượng thông tin kế toán, nâng cao niềm tin nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp Việt Nam. <br><br>Abstract<br>
The 2015 Accounting Law, which replaced the 2003 Accounting Law, marked a significant milestone in Vietnam’s accounting reforms, aiming for greater transparency and improved financial reporting quality in line with international standards. The study analyzes the impact of this legislative amendment on the reliability of accruals in the financial statements of listed industrial companies, using data from 784 observations before and after the law’s implementation. Findings reveal a significant improvement in accrual reliability, particularly in financial asset accruals, followed by long-term operational assets and working capital. This study provides valuable empirical evidence for policymakers. Additionally, it offers recommendations to strengthen regulatory oversight and enforcement, contributing to higher-quality accounting information, greater investor confidence, and the sustainable development of Vietnam’s industrial sector
Download
Nghiên cứu ứng dụng mô hình học máy khả diễn XAI trong phân tích rủi ro đầu tư ESG: Thông tin chi tiết từ các doanh nghiệp S&P 500
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Các yếu tố Môi trường, Xã hội, và Quản trị trở nên quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất và rủi ro của doanh nghiệp. Nghiên cứu này khám phá ứng dụng các mô hình học máy khả diễn XAI nhằm cải thiện khả năng diễn giải, tăng độ tin cậy trong phân tích rủi ro ESG. Thực nghiệm dữ liệu ESG của các doanh nghiệp S&P 500, cho thấy mô hình LightGBM có độ chính xác cao nhất với MAE (0.9233), MSE (1.7696), RMSE (1.3303), MAPE (4.21%), so với XGBoost và Random Forest. Phân tích giá trị SHAP chỉ ra rằng rủi ro ESG bị chi phối chủ yếu bởi ba yếu tố chính: rủi ro môi trường (Environment_Risk_Score - 3.34), rủi ro xã hội (Social_Risk_Score - 2.36) và rủi ro quản trị (Governance_Risk_Score - 1.39). Ngoài ra, mức độ rủi ro ESG tổng thể của doanh nghiệp (ESG_Risk_Level_Low - 1.04, ESG_Risk_Level_High - 0.39) cũng đóng vai trò quan trọng. Kết quả nghiên cứu làm nổi bật tiềm năng của các mô hình XAI trong việc tăng cường báo cáo và tuân thủ ESG, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết cho các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách. Hơn nữa, nghiên cứu này minh chứng cho việc tích hợp ML/AI khả diễn vào qui trình quản lý rủi ro của tổ chức, thúc đẩy tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, và sự tin tưởng vào các đánh giá ESG.
Tác động của quản trị nguồn nhân lực xanh đến hành vi xanh của nhân viên: Nghiên cứu vai trò trung gian của thái độ đối với môi trường và điều tiết của lãnh đạo đạo đức
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích tác động của quản trị nguồn nhân lực xanh (Green Human Resource Management - GHRM) đến hành vi xanh của nhân viên (Workplace Green Behavior - WGB) thông qua vai trò trung gian của thái độ đối với môi trường và vai trò điều tiết của lãnh đạo đạo đức. Các giả thuyết trong nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp phân tích đường dẫn với kỹ thuật bootstrap được thực hiện trên SPSS Process macro thông qua dữ liệu khảo sát 340 người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy GHRM tác động gián tiếp đến WGB thông qua thái độ đối với môi trường. Hơn nữa, lãnh đạo đạo đức được xác định là yếu tố điều tiết tích cực làm gia tăng mối quan hệ gián tiếp nêu trên. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để các doanh nghiệp có thể thúc đẩy WGB thông qua thực hành GHRM, góp phần nâng cao hiệu quả về mặt môi trường cũng như đóng góp vào sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. <br><br>
Abstract <br>
This study aims to analyze the impact of green human resource management (GHRM) on workplace green behavior (WGB) through the mediating role of environmental attitudes and the moderating role of ethical leadership. The hypotheses were tested using path analysis with bootstrapping technique on SPSS Process macro, based on survey data from 340 employees working in businesses located in Can Tho City. The research findings indicate that GHRM indirectly affects WGB through environmental attitudes. Additionally, ethical leadership is identified as a positive moderator that strengthens this indirect relationship. These findings contribute to the existing literature on GHRM and provide practical insights to promote WGB, improving organizations’ environmental performance and contributing to enterprises’ sustainable development.
Download
|