|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 34(7)
, Tháng 7/2023, Trang 101-117
|
|
Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất – tiêu thụ nông sản thực phẩm theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam |
Establishment of food supply chain ensuring food safety between Ho Chi Minh City and the provinces of Southern key economic region |
Tran Tien Khai & Luong Vinh Quoc Duy & Phung Thanh Binh & Nguyen Van Vien & Le Van Gia Nho & Truong Thanh Vu |
DOI: 10.24311/jabes/2024.34.7
Tóm tắt
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam có quy mô thương mại nông sản thực phẩm lớn đáp ứng nhu cầu của hơn 20 triệu người, nhưng liên kết ở cấp độ vùng cho cung ứng và thương mại thực phẩm an toàn vẫn còn nhiều khó khăn, chưa có cơ chế pháp lý cụ thể, khi mà quản lý theo địa giới hành chính vẫn còn là yếu tố chia cắt chuỗi cung ứng thực phẩm hướng đến sản xuất và tiêu thụ an toàn. Do vậy, việc tìm ra một cơ chế liên kết vùng nhằm giải quyết mối liên kết sản xuất và tiêu dùng đạt chuẩn ATTP giữa TP.HCM, các đô thị lớn và các vùng sản xuất nông nghiệp thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này áp dụng tiếp cận định tính, với các phương pháp khảo sát, phỏng vấn, hội thảo, phân tích tình huống, phân tích chính sách với đối tượng là các chuỗi cung ứng thực phẩm hiện đại và truyền thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các tình thành thuộc vùng. Thông tin phân tích cho phép đề xuất một số giải pháp thiết thực cho xây dựng chính sách phát triển liên kết vùng bảo đảm an toàn thực phẩm. Abstract
The Southern Key Economic Region has a large scale of agricultural and food trade to meet the needs of more than 20 million people. However, inner-regional connection for safe food supply and trade is still in difficulty when food chain is disjointedly managed by administrative boundaries. Therefore, it is necessary to find a regional linkage mechanism to solve food safety of supply chain in Ho Chi Minh City, other large cities, and agricultural production areas in the Southern Key Economic Region. This study uses qualitative approach, with various methods as surveys, interviews, seminars, case analysis, policy analysis to apply for the study of modern and traditional food supply chains in Ho Chi Minh City and other provinces in the region. The analytical information allows proposing a number of practical solutions for the development of regional linkage development policies to ensure food safety.
Từ khóa
liên kết vùng, an toàn thực phẩm Regional linkage; Food safety
|
Download
|
|
Lựa chọn các ngành kinh tế quan trọng và có lợi thế so sánh ở Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích thương số vị trí (Location Quotient - LQ) và phân tích Shift-Share để xác định 5 ngành quan trọng của Việt Nam, bao gồm: công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng, dịch vụ lưu trú và ăn uống, thương nghiệp, và nông lâm thủy sản.
Kết quả cho thấy ngành công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng và dịch vụ lưu trú ăn uống là những ngành “nổi bật”, định hình đặc điểm quốc gia và có tiềm năng phát triển. Ngành thương nghiệp và nông lâm thủy sản tuy có quy mô lớn nhưng lợi thế cạnh tranh đang dần suy yếu theo thời gian. So sánh trong khu vực ASEAN, Việt Nam có lợi thế về quy mô và chuyên môn hóa lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng và dịch vụ lưu trú ăn uống, tuy nhiên năng suất lao động vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực. Sau đó, bài viết dự báo sự phát triển GDP của những ngành này trong giai đoạn 2024-2030.
Từ bài học kinh nghiệm của các nước phát triển như Hà Lan, Trung Quốc, Đức, Đài Loan và Vương quốc Anh, bài nghiên cứu đề xuất các giải pháp và chính sách phát triển phù hợp cho từng ngành của Việt Nam, tập trung vào cải thiện năng suất, hội nhập công nghệ, và phát triển bền vững. <br><br>Abstract <br>
The digital revolution and the popularity of social media platforms have highlighted the role of influencers in shaping consumer behavior, especially in online shopping. This study explores the impact of influencer expertise and trustworthiness on consumer attitude and purchase intention and examines the moderating role of interaction in these relationships. With a sample size of 250 Ho Chi Minh City residents using social media, the study was conducted through convenience sampling and structural equation modeling (PLS-SEM). The results showed that influencer expertise significantly impacts trustworthiness and attitude. In particular, influencer-consumer interaction strongly moderates the relationship between knowledge, trustworthiness, and attitude. The study contributes to enriching the traditional behavioral intention theories and provides practical implications for businesses in selecting and cooperating with influencers.
Đo lường chất lượng dịch vụ truyền hình và chỉ số hài lòng đối với Đài phát thanh - Truyền hình Quảng Nam
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Cùng với sự phát triển của kĩ thuật và công nghệ, truyền hình đã trở thành phương tiện truyền thông phổ biến, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống như tham gia vào quá trình quản lí và giám sát xã hội, tạo lập và định hướng dư luận, giáo dục và phổ biến kiến thức, phát triển văn hóa, giải trí, quảng cáo và các dịch vụ khác... Để cung cấp chất lượng tốt cho công chúng mục tiêu, các đài truyền hình quảng bá cần phải đo lường chất lượng dịch vụ nhằm xem xét các tiêu chí cần phải duy trì, đầu tư và phát triển trong tương lai. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 469 khán giả và khẳng định tồn tại hai nhóm chất lượng dịch vụ gồm: (1) Chất lượng dịch vụ kĩ thuật (chất lượng truyền sóng); và (2) Chất lượng chức năng (gồm 6 thành phần) được tạo lập từ 40 chỉ báo được định vị trên 4 góc phần tư của ma trận IPA, đồng thời khẳng định chỉ số hài lòng của khán giả là 72,05%, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược trong tương lai.
Download
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ quản lí chuỗi cung ứng của Damco VN
2019, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm xác định những nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ quản lí chuỗi cung ứng của Damco VN. Dữ liệu được thu thập thông qua các bảng câu hỏi điều tra được gửi đến các khách hàng hiện đang sử dụng các dịch vụ của Damco VN. Nghiên cứu đã chỉ ra 7 nhóm nhân tố (biến) tác động đến sự hài lòng của khách hàng bao gồm: Các yếu tố hữu hình, độ tin cậy, sự bảo đảm, sự đồng cảm, giá cảm nhận, dịch vụ quan hệ với khách hàng, và chất lượng mối quan hệ. 7 nhóm nhân tố này được đo lường thông qua 21 biến quan sát. Là một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistic hàng đầu, Damco chuyên cung cấp các dịch vụ chất lượng cao trong và ngoài thị trường VN. Tuy nhiên, trong suốt giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, nhiều khách hàng chính của công ty đã tái cấu trúc dây chuyền cung ứng và chuyển sang sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp khác. Do đó, việc tạo lập mối quan hệ thân thiết với khách hàng càng trở nên đáng quan tâm hơn bao giờ hết. Việc xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sẽ giúp Damco VN hiểu hơn về nhu cầu của khách hàng và từ đó có chiến lược cải tiến các dịch vụ và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.
Download
|