|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 30(2)
, Tháng 2/2019, Trang 05-25
|
|
Xây dựng mô hình ra quyết định đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp Việt Nam |
|
Nguyen dang Minh |
DOI:
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu này là xây dựng một mô hình ra quyết định quản trị khoa học, hỗ trợ quá trình ra quyết định đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam một cách khoa học và hiệu quả. Mô hình đề xuất được xây dựng trên nền tảng lý luận của mô hình ra quyết định quản trị theo tư duy Quản trị Tinh gọn Made in Vietnam và từ kết quả nghiên cứu thực tiễn hoạt động ra quyết định đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam tại doanh nghiệp hiện nay. Nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung.
Từ khóa
Ra quyết định quản trị; Đổi mới công nghệ; Quản trị Tinh gọn Made in Vietnam
|
Download
|
|
Nghiên cứu khám phá về chuyển đổi số của các doanh nghiệp Việt Nam trong khu vực xuất nhập khẩu
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Triển vọng phát triển kinh tế của Việt Nam trong tương lai gắn liền với khả năng chuyển đổi số của nền kinh tế, trong đó, khả năng chuyển đổi số của khu vực xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ số tại các đơn vị xuất nhập khẩu hiện còn gặp nhiều trở ngại và cần có những chính sách phù hợp để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh chuyển đổi công nghệ số trong khu vực này. Dữ liệu được thu thập qua các phỏng vấn sâu với các nhà quản trị tại mười đơn vị xuất nhập khẩu Việt Nam. Kết quả chỉ ra những yếu tố thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam và những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công trong quá trình chuyển đổi số của họ. Từ đó, các giải pháp tại nhiều cấp độ được đề nghị để có thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
Download
Năng lực marketing số và lợi thế cạnh tranh bền vững: Vai trò trung gian của tính đổi mới sản phẩm và tác động điều tiết của lãnh đạo định hướng tri thức
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét vai trò trung gian của tính đổi mới sản phẩm giữa năng lực marketing số và lợi thế cạnh tranh bền vững, đồng thời đánh giá tác động điều tiết của lãnh đạo định hướng tri thức tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) Việt Nam. Phương pháp định lượng với mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất (PLS-SEM) kết hợp phương pháp PROCESS Macro được sử dụng để phân tích 238 phản hồi hợp lệ. Kết quả cho thấy năng lực marketing số không tác động trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh bền vững, nhưng tác động gián tiếp thông qua tính đổi mới sản phẩm. Lãnh đạo định hướng tri thức không điều tiết mối quan hệ giữa năng lực marketing số và tính đổi mới sản phẩm, nhưng điều tiết tích cực mối quan hệ giữa tính đổi mới sản phẩm và lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghiên cứu đóng góp vào lý thuyết về năng lực marketing số và đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững cho SMEs. <br><br> Abstract <br>
This study examines the mediating role of product innovativeness between digital marketing capabilities and sustainable competitive advantage, while evaluating the moderating effect of knowledge-oriented leadership in Vietnamese small and medium enterprises (SMEs). A quantitative approach using Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) combined with PROCESS Macro was employed to analyze 238 valid responses. Results show that digital marketing capabilities do not directly impact sustainable competitive advantage, but indirectly affect it through product innovativeness. Knowledge-oriented leadership does not moderate the relationship between digital marketing capabilities and product innovativeness, but positively moderates the relationship between product innovativeness and sustainable competitive advantage. The study contributes to digital marketing capabilities theory and proposes managerial implications for enhancing sustainable competitive advantage in SMEs.
Liệu quản trị tốt hơn có thể chế ngự được bất bình đẳng trong kỷ nguyên số? Bằng chứng từ các nền kinh tế đang phát triển
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này kiểm định tác động của số hoá đến bất bình đẳng thu nhập và vai trò điều tiết của chất lượng quản trị đến bất bình đẳng thu nhập trong bối cảnh số hoá tại 44 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2002 - 2023. Bằng việc sử dụng phương pháp System GMM và PMG, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của số hoá trong việc giảm bất bình đẳng thu nhập tại các quốc gia đang phát triển. Điều này cho thấy số hóa là một lựa chọn tốt để các nước đang phát triển thoát khỏi đói nghèo và bất bình đẳng thu nhập nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững (SDG1 & SDG10). Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu còn cho thấy ảnh hưởng tiêu cực của chất lượng thể chế đến việc giảm bất bình đẳng thu nhập trong bối cảnh số hoá phát triển. Phát hiện này nhấn mạnh việc thiết kế chính sách số hoá cũng như mô hình tăng trưởng cần phải có tính bao trùm nhằm giảm thiếu tình trạng “số hoá thiên lệch” do thể chế ưu tiên hiệu quả thị trường hơn là phân phối công bằng của các quốc gia đang phát triển. <br><br> Abstract <br>
This study investigates the relationship between digitalization and income inequality, with a particular focus on the moderating effect of governance quality in 44 developing countries over the period 2002 to 2023. Employing System Generalized Method of Moments (System GMM) and Pooled Mean Group (PMG) estimation techniques, the findings indicate that digitalization has a significant influence on income inequality. Specifically, digitalization appears to contribute to reducing income disparities, suggesting its potential as a strategic tool for poverty alleviation and the advancement of Sustainable Development Goals (SDGs), particularly SDG 1 (No Poverty) and SDG 10 (Reduced Inequalities). Additionally, the results demonstrate that governance quality exerts a mitigating effect on income inequality within the context of digital transformation. However, the study also highlights that in institutional environments where market efficiency is prioritized over equitable distribution, the capacity of governance to reduce inequality may be constrained. These findings underscore the necessity of adopting inclusive digital policies and equity-oriented growth strategies to address the institutional “digital bias” and ensure that the benefits of digitalization are distributed more equitably in developing economies.
Mối quan hệ phi tuyến tính giữa bất định chính sách kinh tế và cạnh tranh ngân hàng
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét tác động của sự bất định về chính sách kinh tế đến sức cạnh tranh ngân hàng của 1.006 ngân hàng tại 20 quốc gia trên thế giới thông qua dữ liệu của Refinitiv Eikon, giai đoạn 2009‒2023. Bằng cách sử dụng phương pháp hiệu ứng tác động cố định, phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi, phương pháp hồi quy Driscoll-Kraay Standard Errors và IV-GMM đối với dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy bất định chính sách kinh tế có tác động tích cực đến sức cạnh tranh ngân hàng ở cả hai chỉ số bao gồm chỉ số bất định chính sách kinh tế và chỉ số bất định thế giới. Tuy nhiên, hiệu ứng phi tuyến chỉ được tìm thấy ở chỉ số bất định chính sách kinh tế. Ngoài ra, khi xét đến mẫu các quốc gia đang phát triển và đã phát triển, chỉ số bất định chính sách kinh tế thể hiện tác động hình chữ U ngược với mẫu ngân hàng ở các quốc gia đã phát triển và tác động hình chữ U ở các quốc gia đang phát triển. Với chỉ số bất định toàn cầu, chỉ có tác động hình chữ U ngược ở các quốc gia đang phát triển. Từ đó, bài viết cũng cung cấp một số hàm ý chính sách nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng tại các quốc gia xây dựng chiến lược phù hợp vừa để ứng phó với những thay đổi trong môi trường chính sách kinh tế bất định, vừa đảm bảo tăng cường năng lực cạnh tranh.
<br><br>Abstract<br>
This study investigates the impact of economic policy uncertainty on banking competitiveness by analyzing data from 1.006 banks in 20 countries worldwide sourced from Refinitiv Eikon during the period 2009‒2023. Employing fixed effects, feasible generalized least squares, Driscoll-Kraay standard errors, and IV-GMM for panel data, the findings reveal a positive influence of economic policy uncertainty on banking sector competitiveness, as measured by both the economic policy uncertainty index and the World Uncertainty Index. However, nonlinear effects are only evident in the case of the economic policy uncertainty index. Furthermore, when examining developing and developed countries separately, the economic policy uncertainty index exhibits an inverted U-shaped relationship with banking sector competitiveness in developed countries and a U-shaped relationship in developing countries. For the World Uncertainty Index, only an inverted U-shaped relationship is found in developing countries. Consequently, this study proposes several policy implications to assist bank managers in formulating appropriate strategies to both navigate the challenges posed by the economic policy uncertainty environment and enhance their competitive edge.
Download
Tính minh bạch thương hiệu và hành vi mua sản phẩm bền vững: Góc nhìn từ động lực xanh và giá trị cảm xúc
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của tính minh bạch thương hiệu lên ý định mua sản phẩm bền vững của người tiêu dùng, đồng thời làm rõ vai trò trung gian của động lực xanh ngoại sinh và giá trị cảm xúc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua khảo sát người tiêu dùng, với 357 mẫu hợp lệ được phân tích bằng mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM). Kết quả cho thấy tính minh bạch thương hiệu có ảnh hưởng tích cực lên ý định mua sản phẩm bền vững, động lực xanh ngoại sinh và giá trị cảm xúc. Hơn nữa, động lực xanh ngoại sinh đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này, trong khi giá trị cảm xúc không thể hiện vai trò trung gian có ý nghĩa. Nghiên cứu cũng xác nhận ảnh hưởng tích cực của động lực xanh ngoại sinh và giá trị cảm xúc đến ý định mua sản phẩm bền vững, đồng thời chỉ ra ảnh hưởng tích cực của giá trị cảm xúc lên động lực xanh ngoại sinh. Kết quả nghiên cứu đóng góp cho cả lý thuyết về hành vi người tiêu dùng bền vững và thực tiễn quản trị doanh nghiệp.
<br><br>Abstract<br>
This study examines the influence of brand transparency on consumers’ intention to purchase sustainable products, and also clarifies the mediating role of green extrinsic motivation and emotional value. The study employs a quantitative method through a consumer survey, with 357 valid samples analyzed by partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM). The results show that brand transparency positively influences sustainable product purchase intention, green extrinsic motivation, and emotional value. Furthermore, green extrinsic motivation plays a mediating role in this relationship, while emotional value does not demonstrate a statistically significant mediating effect. The study also confirms the positive influence of green extrinsic motivation and emotional value on sustainable product purchase intention, and shows the positive influence of emotional value on green extrinsic motivation.. The research results contribute to both the theory of sustainable consumer behavior and corporate governance practice.
Download
|