|
Tạp chí phát triển kinh tế |
Số 139
, Tháng 5/2002, Trang 31-32
|
|
Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp nhỏ và vùa qua tín dụng nhà nước ở Việt Nam (Phần 2) |
|
Bui Thi Mai Hoai |
DOI:
Tóm tắt
Từ khóa
Việt Nam, Doanh nghiệp
|
Download
|
|
Vai trò trung gian của khai thác kiến thức số trong nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững: Trường hợp của các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu xem xét vai trò trung gian của khai thác kiến thức số giữa năng lực số và lợi thế cạnh tranh bền vững, đánh giá tác động của lãnh đạo số tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ (Small and Medium-sized Manufacturing Enterprises ‒ SMES) Việt Nam. Phương pháp định lượng với mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất (Partial Least Squares Structural Equation Modeling ‒ PLS-SEM) được sử dụng để phân tích 398 phản hồi của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy năng lực số tác động tích cực đến khai thác kiến thức số, qua đó trung gian tăng cường lợi thế cạnh tranh bền vững. Lãnh đạo số ảnh hưởng tích cực đến khai thác kiến thức số, nhưng không tác động trực tiếp đến năng lực số và lợi thế cạnh tranh bền vững. Từ đây, nghiên cứu đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững cho SMEs sản xuất Việt Nam thông qua tăng cường năng lực số và khai thác kiến thức số, nhấn mạnh vai trò hỗ trợ của lãnh đạo số.
<br><br>Abstract <br>
The study examines the mediating role of digital knowledge exploitation between digital capabilities and sustainable competitive advantage while assessing digital leadership’s impact on Vietnamese small and medium-sized manufacturing enterprises (SMEs). Using a quantitative method with partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) to analyze 398 responses, the study shows digital capabilities positively influence digital knowledge exploitation, which in turn enhances sustainable competitive advantage. Digital leadership positively affects digital knowledge exploitation but does not directly impact digital capabilities and sustainable competitive advantage. Based on these findings, managerial implications are proposed to enhance sustainable competitive advantages for Vietnamese manufacturing SMEs through advancing digital capabilities and knowledge exploitation, emphasizing digital leadership’s supporting role.
Download
Tính minh bạch thương hiệu và hành vi mua sản phẩm bền vững: góc nhìn từ động lực xanh và giá trị cảm xúc
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của tính minh bạch thương hiệu lên ý định mua sản phẩm bền vững của người tiêu dùng, đồng thời làm rõ vai trò trung gian của động lực xanh ngoại sinh và giá trị cảm xúc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua khảo sát người tiêu dùng, với 357 mẫu hợp lệ được phân tích bằng mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM). Kết quả cho thấy tính minh bạch thương hiệu có ảnh hưởng tích cực lên ý định mua sản phẩm bền vững, động lực xanh ngoại sinh và giá trị cảm xúc. Hơn nữa, động lực xanh ngoại sinh đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này, trong khi giá trị cảm xúc không thể hiện vai trò trung gian có ý nghĩa. Nghiên cứu cũng xác nhận ảnh hưởng tích cực của động lực xanh ngoại sinh và giá trị cảm xúc đến ý định mua sản phẩm bền vững, đồng thời chỉ ra ảnh hưởng tích cực của giá trị cảm xúc lên động lực xanh ngoại sinh. Kết quả nghiên cứu đóng góp cho cả lý thuyết về hành vi người tiêu dùng bền vững và thực tiễn quản trị doanh nghiệp. <br><br> Abstract <br>
This study examines the influence of brand transparency on consumers’ intention to purchase sustainable products, and also clarifies the mediating role of green extrinsic motivation and emotional value. The study uses a quantitative method through a consumer survey, with 357 valid samples analyzed by partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM). The results show that brand transparency has a positive influence on sustainable product purchase intention, green extrinsic motivation, and emotional value. Furthermore, green extrinsic motivation plays a mediating role in this relationship, while emotional value does not show a significant mediating role. The study also confirms the positive influence of green extrinsic motivation and emotional value on sustainable product purchase intention, and also shows the positive influence of emotional value on green extrinsic motivation. The research results contribute to both the theory of sustainable consumer behavior and corporate governance practice.
Tác động của tích hợp chuỗi cung ứng đến hiệu suất logistics của các doanh nghiệp dịch vụ logistics: Vai trò trung gian của năng lực quản lý logistics và điều tiết của môi trường logistics
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích tác động của tích hợp chuỗi cung ứng trực tiếp đến hiệu suất logistics và gián tiếp thông qua năng lực quản lý logistics gồm năng lực quản lý nhu cầu, năng lực quản lý vận hành và năng lực quản lý nguồn lực; cũng như sự điều tiết của môi trường logistics doanh nghiệp đến mối quan hệ này. Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu từng phần kiểm định mẫu nghiên cứu gồm 392 doanh nghiệp dịch vụ logistics (LSP) ở Đông Nam bộ Việt Nam cho thấy tích hợp chuỗi cung ứng gồm ba thành tố tích hợp nội bộ, tích hợp khách hàng và tích hợp các đối tác ngành logistics ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất logistics của doanh nghiệp, mức độ tác động này sẽ gia tăng khi kết hợp với năng lực quản lý logistics. LSP có môi trường logistics càng phức tạp thì càng có xu hướng tích hợp chuỗi cung ứng, từ đó cải thiện năng lực quản lý logistics và nâng cao hiệu suất logistics của doanh nghiệp. Qua đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nâng cao hiệu suất logistics của LSP từ góc độ tích hợp chuỗi cung ứng. <br><br>ABSTRACT <br>
The study analyses the impact of supply chain integration directly on logistics performance and indirectly through logistics management capabilities including demand management capability, operation management capability and resource management capability; as well as the moderating impact of the enterprise logistics environment on this relationship. Using the partial least squares method to test the research sample of 392 logistics service providers (LSP) in the Southeast region, it shows that supply chain integration including three components of internal integration, customer integration and logistics collaborator integration has a positive impact on the logistics performance of enterprises, and this impact level will increase when combined with logistics management capabilities. The more complex the logistics environment of LSPs is, the more they tend to integrate the supply chain, thereby improving logistics management capabilities and enhancing the enterprise’s logistics performance. Thus, the study provides some managerial implications to improve the logistics performance of LSPs from the perspective of supply chain integration.
Tác động của đa dạng hóa và cơ cấu sở hữu đến hiệu quả hoạt động ngân hàng Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Trong bối cảnh thị trường tài chính đang trên đà phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, hoạt động đa dạng hóa thu nhập nổi lên được quan tâm sâu sắc và vướng phải nhiều tranh cãi. Dưới ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu, liệu đa dạng hóa có mang lại kết quả tích cực? Nghiên cứu đánh giá tác động của đa dạng hóa và cơ cấu sở hữu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng dựa trên dữ liệu của 27 ngân hàng niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2023, sử dụng kết hợp phương pháp FEM, REM, sai số chuẩn mạnh và FGLS để khắc phục các khuyết tật của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa dạng hóa có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động, nhưng dưới ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước trên 20% đem lại tác động tiêu cực Thông qua nghiên cứu, các NHTM và Chính phủ Việt Nam có thể điều chỉnh đa dạng hóa và tổ chức cơ cấu vốn sao cho tối đa hóa được lợi nhuận. <br><br>Abstract <br>
In the backdrop of a thriving financial market in Vietnam, income diversification emerges as a topic of keen interest and considerable debate. Under the influence of ownership structure, does diversification yield positive outcomes? This study evaluates the impact of diversification and ownership structure on bank performance, drawing from data of 27 listed banks in Vietnam spanning from 2010 to 2023. Employing a combination of FEM robust standard error, FGLS and Two-step System GMM methods to address model deficiencies. Research findings indicate that diversification positively impacts operational efficiency, but under the influence of State ownership exceeding 20%, it yields adverse effects. Through this study, commercial banks and the Vietnamese Government can adjust diversification and ownership structure to maximize profits.
Download
Tác động của chuyển đổi số đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là xem xét tác động của chuyển đổi số đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV tại Việt Nam. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là các DNNVV được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022, phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (GLS) được sử dụng để kiểm định mối quan hệ của các nhân tố trong mô hình lý thuyết. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng chuyển đổi số giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của DNNVV Việt Nam một cách rõ rệt. Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra rằng không chỉ có yếu tố vi mô làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như biến thời gian hoạt động, tỷ trọng tài sản cố định, mà còn có yếu tố vĩ mô như biến tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh cũng góp phần làm tăng hiệu quả của DNNVV. Tuy nhiên, biến quy mô doanh nghiệp, khả năng huy động tài chính và tỉ lệ thành viên hội đồng quản trị có tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ở Việt Nam. Từ những phát hiện trên, các hàm ý quản trị được thảo luận giúp cho DNNVV ở Việt Nam nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế số. <br><br>Abstract <br>
The study aims to examine the effect of digital transformation on the operational efficiency of SMEs in Vietnam. Data were collected from SMEs listed on the stock exchange in Vietnam during the period 2018–2022. The Generalized Least Squares (GLS) estimation method was employed to test the relationships among factors in the theoretical model. The research findings indicate that digital transformation significantly enhances the operational efficiency of SMEs in Vietnam. Furthermore, the study reveals that not only micro-level factors, such as firm age and fixed asset ratio, contribute to the efficiency of enterprises, but also macro-level factors, such as the economic growth rate of the province, play a role in enhancing the efficiency of SMEs. However, variables negatively affecting the operational efficiency of SMEs in Vietnam include firm size, financial accessibility, and the proportion of board members. Based on these findings, implications are discussed to assist SMEs in Vietnam in enhancing their efficiency in the digital economy.
Download
|