|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 32(5)
, Tháng 5/2021, Trang 41-58
|
|
Covid-19 và giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam |
|
Nguyen Thi My Linh |
DOI:
Tóm tắt
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là phân tích tác động của dịch bệnh virus corona 2019 (Covid-19) đến giá cổ phiếu của các ngân hàng tại Việt Nam. Mẫu dữ liệu được thu thập theo ngày tại Việt Nam, giai đoạn từ ngày 30/01/2020 đến ngày 26/01/2021. Trong đó, dữ liệu cổ phiếu ngân hàng được thu thập từ kết quả giao dịch của 15 cổ phiếu thuộc ngành ngân hàng được niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Khác với các nghiên cứu trước, bài nghiên cứu này xác định Covid-19 thông qua ba tiêu chí khác nhau, gồm: số ca nhiễm Covid-19 trong nước, số ca nhiễm Covid-19 nhập cảnh, và số ca tử vong do Covid-19 được ghi nhận theo ngày tại Việt Nam. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu cho thấy Covid-19 có tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu của các ngân hàng, kết quả này được tìm thấy trong cả ba tiêu chí đo lường Covid-19. Trong đó, giá cổ phiếu của các ngân hàng bị tác động mạnh nhất bởi số ca tử vong do Covid-19 và bị tác động thấp nhất bởi số ca nhiễm Covid-19 nhập cảnh, đây là phát hiện mới của bài nghiên cứu này. Điều này cho thấy, giá cổ phiếu của các ngân hàng phản ứng khá mạnh mẽ trước diễn biến của dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam, đặc biệt là diễn biến về số ca tử vong do Covid-19. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tìm thấy tác động tích cực của biến kiểm soát giá trị vốn hóa đến giá cổ phiếu của các ngân hàng.
Từ khóa
Covid-19; cổ phiếu; dịch bệnh; ngân hàng thương mại; Việt Nam
|
Download
|
|
Vai trò của các yếu tố đặc điểm ngân hàng đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trong giai đoạn COVID-19
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Tỷ suất sinh lợi là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đều không xem xét các định chế tài chính do tính chất trung gian tài chính cũng như sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm quyền của các định chế này. Nghiên cứu này đánh giá vai trò của các đặc điểm ngân hàng đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các ngân hàng Việt Nam có xét đến vai trò của đại dịch COVID-19. Nghiên cứu tìm thấy mối tương quan nghịch giữa hệ số thanh khoản, chất lượng tín dụng và dư nợ cho vay với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Đặc biệt, trong giai đoạn COVID-19, các yếu tố quy mô và dư nợ cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến nhu cầu của nhà đầu tư và từ đó ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi. Trên cơ sở phân tích cơ chế tác động của các yếu tố đặc điểm ngân hàng, nghiên cứu phát hiện thêm rằng tác động của quy mô, chất lượng tín dụng và dư nợ cho vay với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu chủ yếu thông qua tác động đến rủi ro vỡ nợ. Trong khi đó, tác động của hệ số thanh khoản chủ yếu thông qua rủi ro riêng lẻ và rủi ro hệ thống của cổ phiếu.
Download
Bất định chính sách kinh tế của Trung Quốc và rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu của doanh nghiệp Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sử dụng dữ liệu rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu cho 713 doanh nghiệp trên các sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2023, nghiên cứu tìm thấy bằng chứng bất ổn chính sách kinh tế (BOCSKT) Trung Quốc làm gia tăng rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thống nhất cho các thành phần của chính sách kinh tế Trung Quốc và các cách đo rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu khác nhau. Tác động của BOCSKT Trung Quốc đến rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu của các công ty Việt Nam diễn ra thông qua ba kênh truyền dẫn: sự khác biệt kỳ vọng nhà đầu tư, sự khác biệt tỉ lệ sở hữu cổ đông tổ chức hay sự khác biệt của tỉ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập. Bài báo hàm ý rằng để giảm rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu, các doanh nghiệp Việt Nam cần cải thiện các cơ chế giúp nâng cấp năng lực quản trị và giảm khác biệt kỳ vọng nhà đầu tư. <br><br>Abstract <br>
With dataset on stock price crash risk for 713 companies listed on Vietnamese stock exchanges from 2010 to 2023, we find evidence that economic policy uncertainty in China increases the risk of stock price crash of Vietnamese listed firms. The results are robust across various components of economic policies in China and with different measures of stock price crash risk. The impact of policy uncertainty in China on stock price crash risk of Vietnamese firms occurs through three channels, including investor expectation discrepancy, the proportion of institutional shareholder ownership, or the proportion of independent board members. The paper suggests that to reduce the risk of stock price crash, Vietnamese firms need to improve mechanisms to enhance corporate governance and reduce discrepancies in investor expectations.
Download
Mối quan hệ phi tuyến tính giữa bất định chính sách kinh tế và cạnh tranh ngân hàng
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này xem xét tác động của sự bất định về chính sách kinh tế đến sức cạnh tranh ngân hàng của 1.006 ngân hàng tại 20 quốc gia trên thế giới thông qua dữ liệu của Refinitiv Eikon, giai đoạn 2009 - 2023. Bằng cách sử dụng phương pháp hiệu ứng tác động cố định, phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi, phương pháp hồi quy Driscoll-Kraay Standard Errors và IV-GMM đối với dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy bất định chính sách kinh tế có tác động tích cực đến sức cạnh tranh ngân hàng ở cả hai chỉ số bao gồm chỉ số bất định chính sách kinh tế và chỉ số bất định thế giới. Tuy nhiên, hiệu ứng phi tuyến chỉ được tìm thấy ở chỉ số bất định chính sách kinh tế. Ngoài ra, khi xét đến mẫu các quốc gia đang phát triển và đã phát triển, chỉ số bất định chính sách kinh tế thể hiện tác động hình chữ U ngược với mẫu ngân hàng ở các quốc gia đã phát triển và tác động hình chữ U ở các quốc gia đang phát triển. Với chỉ số bất định toàn cầu, chỉ có tác động hình chữ U ngược ở các quốc gia đang phát triển. Từ đó, bài viết cũng cung cấp một số hàm ý chính sách nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng tại các quốc gia xây dựng chiến lược phù hợp vừa để ứng phó với những thay đổi trong môi trường chính sách kinh tế bất định, vừa đảm bảo tăng cường năng lực cạnh tranh. <br><br>Abstract<br>
This study investigates the impact of economic policy uncertainty on the banking competitiveness by analyzing data from 1,006 banks in 20 countries worldwide sourced from Refinitiv Eikon during the period 2009-2023. Employing fixed effects, feasible generalized least squares, Driscoll-Kraay standard errors, and IV-GMM for panel data, our findings reveal a positive influence of economic policy uncertainty on banking sector competitiveness, as measured by both the economic policy uncertainty index and the World uncertainty index. However, nonlinear effects are only evident in the case of the economic policy uncertainty index. Furthermore, when examining developing and developed countries separately, the economic policy uncertainty index exhibits an inverted U-shaped relationship with banking sector competitiveness in developed countries and a U-shaped relationship in developing countries. For the World uncertainty index, only an inverted U-shaped relationship is found in developing countries. Consequently, this study proposes several policy implications to assist bank managers in formulating appropriate strategies to both navigate the challenges posed by economic policy uncertainty environment and enhance their competitive edge.
Mối quan hệ phi tuyến giữa tạo thanh khoản và tỷ lệ an toàn vốn: Bằng chứng từ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ phi tuyến hai chiều giữa tạo thanh khoản và tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bằng cách sử dụng hồi quy ngưỡng dành cho dữ liệu bảng với mẫu gồm 24 NHTM trong giai đoạn 2007–2023. Kết quả ước lượng cho thấy tác động của tỷ lệ an toàn vốn đến tạo thanh khoản và ngược lại, ảnh hưởng của tạo thanh khoản đến tỷ lệ an toàn vốn đều mang tính phi tuyến, cho thấy ngưỡng tồn tại. Tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn ngưỡng làm giảm tạo thanh khoản, nhưng khi vượt qua ngưỡng lại làm tăng. Ở chiều ngược lại, tạo thanh khoản thấp hơn ngưỡng làm giảm tỷ lệ an toàn vốn nhưng cao hơn mức ngưỡng lại làm tăng. Những phát hiện này cho thấy chính sách quản lý Nhà nước cần có sự phối hợp giữa tạo thanh khoản và mức độ đầy đủ vốn để thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của hệ thống ngân hàng.
<br><br>Abstract <br>
This study investigates the bidirectional nonlinear relationship between liquidity creation (LC) and the capital adequacy ratio (CAR) in Vietnamese commercial banks by employing panel threshold regression (PTR) with a sample of 24 banks from 2007 to 2023. The empirical results reveal a nonlinear impact of CAR on LC and vice versa, indicating the existence of threshold effects. Specifically, when the capital adequacy ratio falls below a certain threshold, liquidity creation decreases; however, once CAR exceeds the threshold, liquidity creation increasesn. Conversely, when liquidity creation falls below its threshold, the capital adequacy ratio decreases, whereas exceeding the liquidity creation threshold leads to an increase in CAR. These findings highlight the need for policymakers to coordinate liquidity creation and capital adequacy policies to foster a sound banking system.
Download
Ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp và đa dạng hóa ngân hàng đến sự ổn định của ngân hàng thương mại Việt Nam: Ước lượng SYS-GMM
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục đích chính của nghiên cứu này là vận dụng mô hình hồi quy xu hướng tổng quát có hệ thống (SYS-GMM) đánh giá tác động của quản trị doanh nghiệp và đa dạng hóa ngân hàng (Đa dạng hóa thu nhập và đa dạng hóa tài sản) đến sự ổn định của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2011–2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đa dạng hóa thu nhập và đa dạng hóa tài sản có mối tương quan âm với chỉ số Z-score của các NHTM. Ngược lại, quy mô hội đồng quản trị (HĐQT), số lượng thành viên nữ, số lượng thành viên ban tổng giám đốc (TGĐ), tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tác động tích cực đến sự ổn định của các NHTM Việt Nam. Số lượng thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ sở hữu HĐQT chưa tạo động lực để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro của các NHTM. Bên cạnh đó, sự tham gia của các yếu tố quản trị doanh nghiệp làm tăng cường độ tác động của đa dạng hóa tài sản đến sự ổn định của các NHTM và đây là điểm khá thú vị của nghiên cứu này. Nhóm tác giả đã đề xuất một số hàm ý chính sách đối với quản trị doanh nghiệp và đa dạng hóa thu nhập và đa dạng hóa tài sản nhằm tăng cường sự ổn định của NHTM Việt Nam.
<br><br>Abstract<br>
The purpose of this paper is to apply systematic generalized method of moments (SYS-GMM) regression model to evaluate the impact of corporate governance and bank diversification (including income and asset diversification) on the stability of 26 Vietnamese commercial banks over the period of 2011–2022. The results indicate that income and asset diversification are negatively correlated with the banks' Z-score. In contrast, factors such as the board size, the number of female board members, the number of general directors, state ownership percentage, and foreign ownership percentage positively influence the stability of Vietnamese commercial banks. However, the number of independent board ownership and the board ownership do not contribute to enhancing the banks' risk management efficiency. Additionally, corporate governance mechanisms strengthen the impact of asset diversification on the stability of commercial banks, which is a noteworthy finding of this study. The authors propose several policy implications for improving corporate governance, income diversification, and asset diversification to enhance the stability of Vietnamese commercial banks.
Download
|