|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 29(2)
, Tháng 2/2018, Trang 40-62
|
|
Bằng chứng mới về tác động bất đối xứng của thay đổi tỷ giá hối đoái lên giá chứng khoán Việt Nam |
|
Huynh Thai Huy |
DOI:
Tóm tắt
Hầu hết các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán thường giả định sự điều chỉnh đối xứng giữa hai biến số. Mục đích nghiên cứu này nhằm kiểm chứng sự hiện diện tác động bất đối xứng của thay đổi tỷ giá hối đoái lên giá chứng khoán tại VN, sử dụng dữ liệu theo tháng giai đoạn 2001M01–2017M01 và phương pháp NARDL, phát triển bởi Shin và cộng sự (2014). Kết quả từ mô hình NARDL khẳng định sự tồn tại quan hệ đồng liên kết giữa các biến số, gồm giá chứng khoán, thành phần dương và âm của tỷ giá hối đoái, cung tiền và lạm phát. Thêm vào đó, các kết quả cũng chỉ ra giá chứng khoán phản ứng bất đối xứng trước sự tăng giá và giảm giá nội tệ; trong dài hạn, tác động của sự tăng giá nội tệ lên giá chứng khoán mạnh hơn tác động của sự giảm giá nội tệ.
Từ khóa
Thị trường chứng khoán; Thị trường ngoại hối; Bất đối xứng; NARDL.
|
Download
|
|
Trái phiếu xanh quốc tế và thị trường chứng khoán Việt Nam
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Tại Việt Nam, với sự gia tăng nhanh chóng của nhu cầu đầu tư xanh và những nỗ lực cấp bách trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, nghiên cứu này đóng góp vào các tài liệu mới nổi về đầu tư xanh bằng cách khám phá mối liên hệ thời gian - tần suất giữa trái phiếu xanh và thị trường tài chính tại Việt Nam trong giai đoạn 2014–2024. Để đạt được các mục tiêu này, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp tương quan đa chiều cục bộ bằng wavelet (WLMC), có thể xác định mối liên hệ giữa các chỉ số ở nhiều giai đoạn và tần suất khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên hệ mạnh mẽ giữa trái phiếu xanh và thị trường tài chính tại Việt Nam, cả tích cực lẫn tiêu cực, phụ thuộc vào từng giai đoạn thời gian và tần suất. Cụ thể, mối liên hệ tiêu cực nổi bật trong các giai đoạn ngắn và trung hạn (2–64 ngày), nhưng khi xét đến dài hạn (128–256 ngày) và đặc biệt là rất dài hạn (trên 512 ngày), mối quan hệ tích cực giữa trái phiếu xanh và thị trường tài chính trở nên rõ rệt hơn. Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách quan tâm đến đầu tư xanh và giảm thiểu biến đổi khí hậu. <br><br>
Abstract <br>
In Vietnam, the rapid increase in demand for green investments and urgent efforts to mitigate climate change have prompted this study, which contributes to the emerging literature on green investments by exploring the time-frequency relationship between green bonds and the financial market in Vietnam from 2014 to 2024. To achieve this, the authors employ the Wavelet Local Multiple Correlation (WLMC) method, which allows for identifying relationships between indices across various time scales and frequencies. The results reveal a strong nexus between green bonds and the financial market in Vietnam, exhibiting both positive and negative correlations depending on the specific time and frequency. Notably, the negative relationship is significant in the short- and medium-term periods (2–64 days), while the positive relationship between green bonds and the financial market becomes more pronounced in the long-term (128–256 days) and especially in the very long-term (over 512 days). These findings are significant for investors and policymakers focusing on green investments and climate change mitigation.
Download
Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng chứng thực nghiệm giai đoạn khủng hoảng COVID–19 và Nga-Ukraine
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm mục tiêu ước lượng mối tương quan và chỉ số lan tỏa về giá giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn COVID–19 và xung đột Nga-Ukraine. Để thực hiện điều này, chúng tôi sử dụng mô hình DECO–GARCH đa biến và phương pháp chỉ số kết nối phát triển bởi Diebold và Yilmaz (2014). Kết quả cung cấp bằng chứng xác định tương quan chung của các thị trường nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê và thay đổi theo thời gian. Hơn nữa, chỉ số lan tỏa về giá giữa Bitcoin và thị trường tài chính Việt Nam có hiệu ứng cao đến 48%, nghĩa là tồn tại sự gắn kết giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả này là kênh thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và hoạch định chính sách. <br><br>Abstract<br>
This study aims to explore the return spillover effects between Bitcoin and stock markets in Vietnam during the COVID-19 and Russia-Ukraine crises. By doing so, the authors employ the DECO-GARCH model and spillover index proposed by Diebold and Yilmaz (2014). Empirical analysis uncovers that there exists a time-varying equicorrelation between Bitcoin and stock market returns during the sample period. In addition, the price spillover effects between Bitcoin and Vietnam stock markets have a high level of 48%, which implies that there is a significant connectedness between these time series. These results have important implications for investors and market participants.
Download
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CHUYỂN ĐỘNG GIÁ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung khám phá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) lên giá cà phê Robusta xuất khẩu của Việt Nam – quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới và dẫn đầu về sản xuất cà phê Robusta. BĐKH được đo lường qua sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trung bình lũy kế 12 tháng tại thời điểm quan sát so với mức trung bình lịch sử từ năm 1931-1960. Trên cơ sở dữ liệu theo tần suất tháng, từ tháng 10/2003 đến tháng 12/2023, kết quả ước lượng từ mô hình VAR (Vector Autoregression) cho thấy cú sốc tăng nhiệt độ và giảm lượng mưa tác động làm tăng giá xuất khẩu cà phê, phù hợp với cơ chế tác động của BĐKH đến cân bằng cung cầu sản phẩm, đến chí phí biên, và cuối cùng là làm tăng giá xuất khẩu. Điều này phản ánh nguy cơ tiềm tàng từ BĐKH đến hiệu quả sản xuất và xuất khẩu cà phê. Những phát hiện từ kết quả nghiên cứu giúp tăng cường nhận thức về tác động của BĐKH, từ đó các bên liên quan cần có giải pháp thích ứng và quản lý rủi ro trong bối cảnh thị trường cà phê đầy biến động. <br><br> Abstract <br> This study examines the impact of Climate change on Vietnam’s Robusta coffee export prices, with Vietnam being the world’s leading Robusta producer and the second-largest coffee exporter. Climate change is measured by deviations in temperature and rainfall from historical averages (1931-1960). Using monthly data from October 2003 to December 2023, the empirical results from the VAR (Vector Autoregression) model reveal that shocks from rising temperatures and decreasing rainfall drive higher export prices, reflecting how climate change affects the supply-demand balance, increases marginal costs, and ultimately raises export prices. These findings highlight the potential risks that climate change poses to the efficiency of coffee production and exports. They also underscore the importance of developing effective risk management strategies to help stakeholders feel more secure and better prepared in an increasingly volatile coffee market.
Phân tích phân cụm các doanh nghiệp ở Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia trong giai đoạn 2018-2022: Ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu đa hợp
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích phân cụm các doanh nghiệp, sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu đa hợp (CoDA). Với dữ liệu lấy từ báo cáo tài chính của 300 doanh nghiệp lớn tại Thái Lan, Indonesia và Việt Nam, bài nghiên cứu hướng đến việc phân cụm các doanh nghiệp và từ đó tìm hiểu được đặc tính của từng phân cụm cũng như sự dịch chuyển của doanh nghiệp giữa các cụm trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2022. Kết quả thu được cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt khi sử dụng cả 2 phương pháp CLR và ALR; các chỉ số tài chính đều thể hiện tính hiệu quả trong việc phân loại doanh nghiệp, phân chia thành 3 phân cụm dựa theo hiệu quả kinh doanh và mức độ rủi ro tài chính. Phân tích trong giai đoạn trước và sau COVID-19 cũng cho thấy dấu hiệu phục hồi về kết quả kinh doanh thông qua sự chuyển dịch phân cụm của một số công ty. Đáng chú ý hơn, các doanh nghiệp Việt Nam thể hiện hiệu suất hoạt động tốt và duy trì sự hiện diện với số lượng lớn trong nhóm có kết quả hoạt động tốt nhất với mức độ an toàn thanh toán cao. <br><br>Abstract <br> The study focuses on using financial indicators to analyze the clustering of businesses, employing a compositional data analysis method. (CoDA). With data taken from the financial reports of 300 large enterprises in Thailand, Indonesia, and Vietnam, the study aims to cluster the enterprises and thereby understand the characteristics of each cluster as well as the movement of enterprises between clusters during the period from 2018 to 2022. The results obtained show no significant difference when using both CLR and ALR methods; the financial indicators are effective in classifying companies, dividing them into three clusters based on business efficiency and financial risk levels. Analysis in the pre- and post-COVID-19 periods also shows signs of recovery in business results through the clustering shifts of some companies. Notably, Vietnamese businesses demonstrate good operational performance and maintain a significant presence in the group with the best performance results and high payment safety.
Download
Phân tích tác động của sự kiện chiến tranh Nga – Ukraine đến thị trường chứng khoán ASEAN-6
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài báo sử dụng dữ liệu hàng ngày của các nước ASEAN-6 để phân tích tác động của sự kiện Nga xung đột với Ukraine ngày 24 tháng 2 năm 2022 đến thị trường chứng khoán của các quốc gia này. Phương pháp phân tích sự kiện với các khung cửa sổ sự kiện [-15; 15] được áp dụng với các kiểm định Patell, kiểm định Patell hiệu chỉnh, và kiểm định Boehmer. Kết quả kiểm định chung trên toàn khu vực cho thấy thị trường ASEAN có phản ứng khi có sự kiện chiến tranh Nga – Ukraine. Sự sụt giảm của thị trường ngay trong ngày sự kiện cho thấy thị trường chứng khoán phản ứng tiêu cực với sự kiện và sự phản ứng này còn kéo dài ít nhất đến 15 ngày sau sự kiện. Tuy nhiên, sự tác động của sự kiện này đến từng quốc gia không giống nhau. Malaysia, Singapore và Philippines là có phản ứng rõ rệt nhất với sự kiện này. Kết quả nghiên cứu của bài báo cũng có những hàm ý nhất định đối với nhà đầu tư, khi mà các xung đột quân sự có thể tác động đến thị trường tài chính thì nhà đầu tư cần hiểu rõ tác động của sự kiện này để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý, hoặc dựa trên những kinh nghiệm này để lập kế hoạch dự phòng rủi ro cho những diễn biến trong tương lai. <br><br>
Abstract <br>
This article analyzes the impact of Russia's conflict with Ukraine on February 24, 2022, on the stock markets of the ASEAN-6 countries using daily data. The event analysis method with a window of [-15, 15] was applied, employing Patell's test (1976), adjusted Patell's test, and Boehmer's test. The overall test results across the region indicate that ASEAN markets reacted to the Russia - Ukraine war. The decline in the market on the event day signifies a negative reaction, which persisted for at least 15 days after the event. However, the impact of the event varied among countries, with Malaysia, Singapore, and the Philippines exhibiting the most pronounced reactions. The study's findings have implications for investors, suggesting that military conflicts can influence financial markets. Consequently, investors need to understand these impacts to make informed investment decisions and develop risk contingency plans for future developments.
Download
|