|
Tạp chí phát triển kinh tế |
Số 217
, Tháng 11/2008, Trang 12-16
|
|
Những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam |
|
Nguyen Minh Tuan |
DOI:
Tóm tắt
Từ khóa
Việt Nam, Phát triển bền vững, Phát triển
|
Download
|
|
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CHUYỂN ĐỘNG GIÁ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung khám phá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) lên giá cà phê Robusta xuất khẩu của Việt Nam – quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới và dẫn đầu về sản xuất cà phê Robusta. BĐKH được đo lường qua sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trung bình lũy kế 12 tháng tại thời điểm quan sát so với mức trung bình lịch sử từ năm 1931-1960. Trên cơ sở dữ liệu theo tần suất tháng, từ tháng 10/2003 đến tháng 12/2023, kết quả ước lượng từ mô hình VAR (Vector Autoregression) cho thấy cú sốc tăng nhiệt độ và giảm lượng mưa tác động làm tăng giá xuất khẩu cà phê, phù hợp với cơ chế tác động của BĐKH đến cân bằng cung cầu sản phẩm, đến chí phí biên, và cuối cùng là làm tăng giá xuất khẩu. Điều này phản ánh nguy cơ tiềm tàng từ BĐKH đến hiệu quả sản xuất và xuất khẩu cà phê. Những phát hiện từ kết quả nghiên cứu giúp tăng cường nhận thức về tác động của BĐKH, từ đó các bên liên quan cần có giải pháp thích ứng và quản lý rủi ro trong bối cảnh thị trường cà phê đầy biến động. <br><br> Abstract <br> This study examines the impact of Climate change on Vietnam’s Robusta coffee export prices, with Vietnam being the world’s leading Robusta producer and the second-largest coffee exporter. Climate change is measured by deviations in temperature and rainfall from historical averages (1931-1960). Using monthly data from October 2003 to December 2023, the empirical results from the VAR (Vector Autoregression) model reveal that shocks from rising temperatures and decreasing rainfall drive higher export prices, reflecting how climate change affects the supply-demand balance, increases marginal costs, and ultimately raises export prices. These findings highlight the potential risks that climate change poses to the efficiency of coffee production and exports. They also underscore the importance of developing effective risk management strategies to help stakeholders feel more secure and better prepared in an increasingly volatile coffee market.
Tổng quan về kế toán xanh qua phân tích trắc lượng thư mục
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát liên quan đến kế toán xanh, đồng thời chỉ ra các tác giả, các tạp chí và các quốc gia có tầm ảnh hưởng trong lĩnh vực này. Dựa trên 360 tài liệu từ Scopus và Web of Science, chúng tôi phân tích xu hướng công bố về kế toán xanh này từ năm 1992 đến quý 3 năm 2024. VOSviewer được sử dụng để thực hiện các phân tích trắc lượng thư mục nhằm xác định tác giả, nghiên cứu và quốc gia nổi bật. Kết quả chỉ rõ các tác giả như Cairns, Bartelmus và Peter đã đóng góp to lớn cho chủ đề này. Trong khi đó, các quốc gia gồm Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Trung Quốc và Indonesia có số lượng trích dẫn và đồng tác giả cao nhất. Đồng thời, bài viết cũng đã chỉ ra các từ khoá và các chủ đề nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực kế toán xanh. Các nhà nghiên cứu sau này có thể dựa vào bài nghiên cứu để xác định xu hướng và các chủ đề xung quanh kế toán xanh. Bài nghiên cứu cũng dự đoán rằng số lượng bài viết về chủ đề này sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. <br><br> Abstract <br>
This paper aims to provide an overview of green accounting and indicates authors, sources, and countries that significantly impact this area. Drawing on a sample of 360 papers from Scopus and Web of Science, we analyze the publication trends on green accounting from 1992 to the third quarter of 2024. VOSviewer is used to perform the bibliometric analysis to identify outstanding authors, studies, and countries. The results indicate that scholars such as Cairns, Bartelmus, and Peter have made significant contributions to this topic. The United States, the United Kingdom, China, and Indonesia emerge as the countries with the highest number of citations and co-authorships. Additionally, the study identifies key keywords and emerging research themes related to green accounting. Future researchers can utilize this work to explore trends and topics related to green accounting. The study also anticipates that the number of publications in this area will continue to rise.
Download
Phát triển tài chính và chuyển đổi năng lượng tái tạo: Vai trò điều tiết của công nghệ môi trường
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu xem xét cách công nghệ liên quan đến môi trường (Environment-Related Technologies ‒ ERT) điều tiết sự tác động của phát triển tài chính (Financial Development ‒ FD) lên tiêu thụ năng lượng tái tạo (Renewable Energy Consumption ‒ REC), từ đó cung cấp góc nhìn toàn diện về sự tương tác giữa các yếu tố trong quá trình chuyển đổi năng lượng của các quốc gia trên thế giới. Sử dụng bộ dữ liệu từ 165 quốc gia trong giai đoạn 1990‒2021, nhóm tác giả áp dụng các mô hình hệ thống (GMM) hai bước và hồi quy ngưỡng bảng động để phân tích các tương tác phức tạp giữa FD, ERT, và REC. Kết quả của nhóm cho thấy rằng hiệu ứng điều tiết của ERT lên mối quan hệ giữa FD và REC này được thể hiện trong tất cả 9 biến đại diện cho FD. Hơn nữa, bài nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ phi tuyến tính giữa FD và REC. Cụ thể hơn, tại ngưỡng ERT ở giá trị 21,04%, có sự thay đổi trong tác động của FD lên REC. Tuy nhiên, ngưỡng điều tiết này của ERT có sự khác biệt giữa các nền kinh tế khác nhau. Những kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của các chính sách phát triển công nghệ hướng đến môi trường trong việc điều tiết các tiến bộ của ngành tài chính đến chuyển đổi năng lượng tái tạo cho mục tiêu phát triển bền vững. Bên cạnh đó, với từng mức ngưỡng khác nhau của ERT, bài nghiên cứu cũng đề xuất các hàm ý chính sách phù hợp với từng nền kinh tế, bao gồm các chính sách ưu đãi cho các dự án công nghệ môi trường về thuế và tín dụng, phát triển công cụ tài chính môi trường như trái phiếu xanh và các chính sách giảm thiểu bất cân xứng thông tin nhằm giảm các vấn đề về gian lận nhãn dán xanh (Greenwashing). <br><br> Abstract <br>
The study examines how environment-related technologies (ERT) moderate the impact of financial development (FD) on renewable energy consumption (REC), offering a comprehensive perspective on the interplay of these factors in the energy transition of countries worldwide. Using a dataset spanning 165 countries from 1990 to 2021, we employ two-step System Generalized Method of Moments (GMM) and dynamic panel threshold regression models to analyze the complex interactions between FD, ERT, and REC. Our findings reveal that ERT’s moderating effect on the relationship between FD and REC is evident across all nine proxies for FD. Furthermore, the study provides empirical evidence of a nonlinear relationship between FD and REC. Specifically, when ERT reaches the threshold value of 21.04%, there is a shift in FD's impact on REC. However, this threshold varies across different economies. These results underscore the critical role of environmentally oriented technological policies in regulating financial sector advancements to promote renewable energy transitions for sustainable development. Additionally, the study offers policy implications tailored to various economies based on different ERT thresholds. These include tax and credit incentives for environmental technology projects, the development of green financial instruments such as green bonds, and measures to reduce information asymmetry to address greenwashing issues.
Download
Tác động của phát triển ngân hàng trên quy mô nền kinh tế ngầm trong bối cảnh toàn cầu hóa
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài nghiên cứu tìm hiểu về tác động của phát triển ngân hàng trên quy mô nền kinh tế ngầm trong bối cảnh toàn cầu hoá giai đoạn 2019-2021 tại 34 quốc gia trên toàn thế giới. Bằng phương pháp hồi quy Bayesian và phương pháp GMM, kết quả cho thấy Quy mô nền kinh tế ngầm (SE) có tương quan ngược chiều với Toàn cầu hóa (GLO), và Nhận thức tham nhũng (COR), cùng với đó là sự phát triển nghịch biến của Phát triển ngân hàng (BD. Từ những phát hiện trên, chúng tôi đề xuất một số chính sách liên quan cho từng nhóm quốc gia. <br><br>Abstract<br>
This study examines the impact of banking development on the scale of the shadow economy in the context of globalization during the period 2009–2021 across 34 countries worldwide. Using Bayesian regression and GMM methods, the results indicate that the scale of the shadow economy is inversely correlated with globalization and negatively associated with banking development. This suggests that banking development indeed has a negative impact on the size of the shadow economy in countries under the current context of globalization. Based on these findings, the paper proposes several policy recommendations for different groups of countries.
Download
Thang đo trách nhiệm xã hội của khách sạn theo cách tiếp cận khách hàng
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự hiểu biết về nhận thức của khách hàng đối với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CRS) giúp các khách sạn thiết kế các chương trình CSR phù hợp và hiệu quả. Với phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nghiên cứu đã phát triển thang đo CSR trong lĩnh vực khách sạn theo cách tiếp cận nhận thức của khách hàng. Nghiên cứu cũng thiết lập khả năng dự đoán của thang đo bằng cách kiểm tra mối quan hệ của thang đo với kết quả mong đợi, như lòng trung thành của khách du lịch. Với kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện, nghiên cứu khảo sát 948 khách du lịch đã từng lưu trú tại khách sạn 4-5 sao tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Khánh Hòa, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam và thủ đô Hà Nội. Kết quả khẳng định thang đo CSR Khách sạn gồm 19 chỉ báo với 4 thành phần, gồm CSR xã hội, CSR kinh tế, CSR đối với các bên liên quan và CSR môi trường. Thang đo CSR khách sạn là nguồn tham chiếu quan trọng để các khách sạn thiết kế và thực hành CSR trong hoạt động kinh doanh hướng đến phát triển bền vững. <br>Abstract<br><br>
Understanding customer perception of corporate social responsibility (CSR) helps hotels design effective and appropriate CSR programs. With an exploratory sequential mixed-method, the study has developed the CSR scale in the hotel context according to the customer perception approach. It also establishes the predictive power of the CSR scale by examining its relationship with an expected outcome, i.e. tourist loyalty. A convenience sampling technique was used, a survey of 948 tourists who had stayed at 4–5 star hotels in Ho Chi Minh city, Khanh Hoa Province, Da Nang City, Quang Nam Province, and Hanoi capital. The study results confirmed that the Hotel CSR scale consists of 19 items with 4 dimensions, including (i) social CSR, (ii) economic CSR, (iii) stakeholder CSR, and (iv) environmental CSR. This Hotel CSR scale will be an important reference source for hotels to design and practice CSR in sustainable business operations.
Download
|