|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 29(12)
, Tháng 12/2018, Trang 37-62
|
|
Thực hành quản lý trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ:Bằng chứng thực nghiệm ở Đồng bằng sông Cửu Long |
|
Trịnh Công Đức & Nguyễn Tuấn Kiệt |
DOI:
Tóm tắt
Doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long chiếm xấp xỉ 10% tổng số doanh nghiệp của cả nước, hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau, đóng góp gần 20% GDP vào nền kinh tế cả nước. Tuy nhiên, vấn đề hoạt động quản lý trong doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Sử dụng phương pháp tiếp cận mới của Bloom và van Reenen (2007), bài viết này đóng góp các bằng chứng thực nghiệm về lượng hóa và giải thích về thực hành quản lý của doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tại vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy, chất lượng quản lý của các doanh nghiệp còn rất kém. Thực hành quản lý có mối quan hệ tích cực với năng suất doanh nghiệp. Các yếu tố: số lao động, tuổi doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn nhân lực, mức độ cạnh tranh, quyền sở hữu, mức độ phân quyền ảnh hưởng đến thực hành quản lý trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ tại Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ khóa
Doanh nghiệp; Thực hành quản lý; Thương mại và Dịch vụ; Đồng bằng sông Cửu Long.
|
Download
|
|
Tiền tố và kết quả của sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của các khía cạnh xây dựng thương hiệu nội bộ đến sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty và cuối cùng đến sự trung thành, sự truyền miệng tích cực và hiệu quả công việc liên quan đến thương hiệu công ty. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách khảo sát với các nhân viên trực tiếp cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu sau khi sàng lọc gồm 300 mẫu được dùng phân tích PLS-SEM. Kết quả phân tích cho thấy hai trong số ba khía cạnh của xây dựng thương hiệu nội bộ là truyền thông thương hiệu và thương hiệu dẫn đầu có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự gắn kết của nhân viên với thương hiệu công ty có tác động tích cực đáng kể đến sự trung thành của nhân viên, sự truyền miệng tích cực và hiệu quả công việc liên quan đến thương hiệu công ty.
Download
Thực hành trách nhiệm xã hội, danh tiếng và tài sản thương hiệu của các trường đại học công lập tại Việt Nam
2023, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa thực hành trách nhiệm xã hội (TNXH), danh tiếng và tài sản thương hiệu của các trường đại học. Phân tích kiểm định trên mẫu nghiên cứu 261 người học và cựu người học tại các trường đại học công lập Việt Nam bằng phương pháp phân tích mô hình mạng (Structural Equation Modeling), kết quả nghiên cứu cho thấy hai loại hình thực hành TNXH đối với người học và đối với cộng đồng có tác động trực tiếp tích cực đến danh tiếng của trường; đồng thời có tác động trung gian toàn phần tích cực, đến tài sản thương hiệu, thông qua danh tiếng của trường đại học công lập Việt Nam. Ngược lại, thực hành TNXH đối với người lao động không có tác động đáng kể đến danh tiếng và tài sản thương hiệu của trường. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định tác động tích cực cùng chiều của danh tiếng đến tài sản thương hiệu của trường đại học công lập Việt Nam. <br><br>Abstract <br>
The paper studies the relationship between university social responsibility (USR), reputation, and brand equity of universities. Using structural equation modeling method on a research sample of 361 students and alumni of Vietnamese public universities, the findings indicate that two types of USR for learners and for community have direct positive impacts on the university's reputation. Besides, they have also full mediating impact, through the reputation, on brand equity of Vietnamese public universities. In contrast, USR for employees does not have a significant impact on university reputation and brand equity. The research results also confirm the positive impact of reputation on brand equity of Vietnamese public universities.
Download
Phong cách lãnh đạo toàn diện và năng lực động: vai trò trung gian của hệ thống quản lý nhân sự
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Căn cứ vào lý thuyết năng lực động, bài báo này đề xuất rằng phong cách lãnh đạo toàn diện tác động dương đến các thành phần của năng lực động đó là sự thấu hiểu và sự tái cấu trúc một cách trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua tác động đến hệ thống quản lý nhân sự cụ thể là hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào kỹ năng và hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào chức năng. Nghiên cứu này khảo sát dữ liệu từ 263 giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng và phó phòng đang công tác tại các doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin. Kết quả cho thấy phong cách lãnh đạo toàn diện ảnh hưởng dương đến sự thấu hiểu, sự tái cấu trúc, hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào kỹ năng và hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào chức năng. Hơn nữa, hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào kỹ năng là trung gian một phần liên kết phong cách lãnh đạo toàn diện và sự thấu hiểu. Tương tự, hệ thống phát triển nhân sự tập trung vào chức năng là trung gian một phần liên kết phong cách lãnh đạo toàn diện và sự tái cấu trúc.
Download
Tác động điều tiết của Rủi ro cảm nhận đến mối quan hệ giữa Chất lượng kết quả mua hàng và Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thương mại điện tử
2020, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mua sắm thông qua các trang thương mại điện tử thường được cho là hình thức tiềm ẩn rủi ro cao hơn so với mua sắm truyền thống. Mặc dù tham gia trên cùng một môi trường thương mại điện tử, mức độ rủi ro mà mỗi khách hàng cảm nhận được không giống nhau, điều này có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi nhận được kết quả mua hàng với chất lượng tương đương nhau. Bài viết này tập trung làm rõ tác động của rủi ro cảm nhận đến mối quan hệ giữa chất lượng kết quả mua hàng và sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam. Bảng hỏi được sử dụng để tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu từ 315 khách hàng mua hàng tại trang thương mại điện tử Shopee.vn. Kết quả phân tích chỉ ra rằng Rủi ro cảm nhận có tác động điều tiết tới mối quan hệ giữa Thời gian đặt hàng với Sự hài lòng của khách hàng; và mối quan hệ giữa Đặt hàng chính xác và Sự hài lòng của khách hàng. Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đưa ra gợi ý về hướng nghiên cứu trong tương lai và hàm ý cho các nhà quản trị doanh nghiệp thương mại điện tử trong việc hạn chế rủi ro cảm nhận, hướng đến nâng cao sự hài lòng của khách hàng về chất lượng của dịch vụ.
Download
ĐÓNG GÓP CỦA TRÍ TUỆ VĂN HÓA TRONG VIỆC GIẢM SỰ KIỆT SỨC TRONG CÔNG VIỆC VÀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT CỦA SỰ HỖ TRỢ CỦA TỔ CHỨC
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này là để kiểm định mối quan hệ giữa Trí tuệ văn hóa và Sự kiệt sức trong công việc thông qua vai trò trung gian của Xung đột mối quan hệ trong nhóm. Bên cạnh đó, vai trò trung gian của Sự hỗ trợ của tổ chức cũng được xem xét. Dữ liệu khảo sát từ 151 tiếp viên hàng không người Việt đang làm việc cho 10 các hãng hàng không nước ngoài (Japan airlines, Korean air, Asianan Airlines, T'way Air, Eva air, Emirates Airlines, Lufthansa, Finnair, Kenya airways, và China airlines) đã thu thập và phân tích bằng mô hình PLS-SEM với phần mềm SmartPLS 4.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy những tiếp viên hàng không với Trí tuệ văn hóa càng cao thì Sự kiệt sức trong công việc càng thấp. Thêm vào đó, mối quan hệ tiêu cực này đã được trung gian một phần bởi Xung đột mối quan hệ trong nhóm đa văn hóa. Hơn nữa, nghiên cứu cũng đã xác nhận vai trò điều tiết của Sự hỗ trợ của tổ chức. Khi tiếp viên hàng không có CQ cao cùng với nhận được Sự hỗ trợ của tổ chức thì Sự kiệt sức trong công việc càng được cải thiện. Cuối cùng, nghiên cứu cũng đã đề xuất một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý hàng không để giảm bớt Sự kiệt sức trong công việc của các tiếp viên hàng không.<br><br>Abstract<br>
The objective of this study is to test the relationship between Cultural intelligence (CQ) and Job burnout (JB) through the mediating role of Team Relationship conflict (RC). Besides, the moderating role of Perceived organizational support (POS) is also considered. Surveyed data from 151 Vietnamese flight attendants working for 10 foreign airlines (Japan Airlines, Korean Air, Asiana Airlines, T'way Air, Eva Air, Emirates Airlines, Lufthansa, Finnair, Kenya Airways, và China Airlines) were collected and analyzed using the PLS-SEM model with SmartPLS 4.0 software. Results showed that flight attendants with higher Cultural intelligence have lower Job burnout. Additionally, this negative relationship was partially mediated by Team relationship conflict. Furthermore, the finding has also confirmed the moderating role of Perceived organizational support. When flight attendants have high CQ and receive organizational support, Job burnout is improved. Finally, the study also proposed some implications for aviation managers in reducing job burnout among flight attendants.
Download
|