|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 36(3)
, Tháng 3/2025, Trang *-*
|
|
Áp dụng lý thuyết hành vi dự định để giải thích hành vi giảm lãng phí thực phẩm của người tiêu dùng Việt Nam: Vai trò của nhận diện xanh |
Applying the Theory of Planned Behavior to Explain Vietnamese Consumers’ Food Waste Reduction Behavior: The Role of Green Self-Identity |
Đặng Hoàng Thái Hiền |
DOI: 10.24311/jabes/2025.36.3.07
Tóm tắt
Nghiên cứu này mở rộng các nghiên cứu trước bằng cách tích hợp khái niệm nhận diện xanh được vận hành như sự tự nhận diện bản thân dựa trên giá trị môi trường và hành vi bền vững vào mô hình mở rộng của Lý thuyết Hành vi Dự định (TPB) trong bối cảnh tiêu thụ thực phẩm tại nhà hàng. Nhận diện xanh được khám phá với vai trò trực tiếp cũng như điều tiết trong các mối quan hệ giữa các thành phần trong TPB nhằm giải thích ý định hành vi giảm lãng phí thực phẩm. Phương pháp PLS-SEM được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu và đánh giá giả thuyết. Kết quả cho thấy thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi và chuẩn mực chủ quan đều có tác động tích cực đến ý định hành vi giảm lãng phí thực phẩm. Đặc biệt, nhận diện xanh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn điều tiết mối quan hệ giữa các thành phần trong mô hình TPB, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của nhận diện xanh trong việc thúc đẩy ý định giảm lãng phí thực phẩm tại nhà hàng. Do đó, nghiên cứu này cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về vai trò của nhận diện xanh như một khía cạnh của bản sắc cá nhân góp phần hình thành ý định hành vi giảm lãng phí thực phẩm, đồng thời tạo nền tảng cho các biện pháp can thiệp hiệu quả nhằm giảm lãng phí thực phẩm tại các nhà hàng.
Abstract
This study extends previous research by integrating the concept of green self-identity, conceptualized as an individual’s self-perception grounded in environmental values and sustainable behavior, into an extended model of the Theory of Planned Behavior (TPB) in the context of food consumption in restaurants. Green self-identity is examined both as a direct factor and as a moderator in the relationships among TPB components to explain the intention to reduce food waste. The PLS-SEM method is employed to test the research model and evaluate the hypotheses. The results indicate that attitude, perceived behavioral control, and subjective norms all positively influence the intention to reduce food waste. Notably, green self-identity not only has a direct effect but also moderates the interrelationships among the TPB components, highlighting its importance in promoting the intention to reduce food waste in restaurant settings. Therefore, this study provides empirical evidence on the role of green self-identity as an aspect of personal identity that contributes to the formation of behavioral intentions to reduce food waste, while also laying the foundation for effective interventions in order to reduce food waste at restaurants.
Từ khóa
Lãng phí thực phẩm, Nhận diện xanh, Lý thuyết hành vi dự định, Việt Nam. Food waste, Green self-identity, Theory of Planned Behavior, Vietnam
|
|
|
Mối quan hệ giữa tự nhận thức và lãng phí thực phẩm của người tiêu dùng: So sánh cách tiếp cận tập trung vào biến số và tập trung vào cá nhân
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa 04 loại tự nhận thức tiêu dùng bậc cao (Consumer Identity ‒ CID: đạo đức, hợp lý, tiết kiệm, và lãng phí) với thái độ, ý định và hành vi liên quan đến lãng phí thực phẩm, thông qua so sánh hai cách tiếp cận: tập trung vào biến số và tập trung vào cá nhân. Cách tiếp cận tập trung vào biến số cho thấy CID-đạo đức, CID-hợp lý, và CID-tiết kiệm có mối quan hệ cùng chiều với thái độ và ý định, trong khi CID-lãng phí có mối quan hệ trái chiều. CID-đạo đức, CID-hợp lý, và CID-tiết kiệm có mối quan hệ ngược chiều với hành vi, trong khi CID-lãng phí lại có mối quan hệ cùng chiều. Cách tiếp cận tập trung vào cá nhân xác định 03 nhóm tiêu dùng: Nhóm xanh, Nhóm cân bằng và Nhóm lãng phí. Nhóm xanh phản đối mạnh mẽ lãng phí thực phẩm, có ý định tiết giảm cao và hành vi lãng phí thấp nhất. Ngược lại, Nhóm lãng phí có mức độ lãng phí cao nhất, thái độ ít tích cực nhất và ý định yếu nhất. Nhóm cân bằng có mức độ thái độ, ý định và hành vi ở giữa 03 nhóm. Kết quả từ hai cách tiếp cận bổ sung cho nhau, cung cấp cái nhìn sâu hơn về mối quan hệ giữa 04 loại CID tổng quát và các kết cục về lãng phí thực phẩm. <br><br>
Abstract <br>
This study explores the relationships between four types of high-order consumer identity (CID: moral, frugal, thrifty and wasteful) and attitudes, intentions, and behaviors related to food waste, through the comparison of two approaches: variable-centered and person-centered. The variable-centered approach shows that moral CID, frugal CID, and thrifty CID are positively related to attitudes and intentions, while wasteful CID is negatively related. Moral CID, frugal CID, and thrifty CID are negatively related to behavior, whereas wasteful CID is positively related. The person-centered approach identifies three consumer groups: Green, Balanced, and Wasteful. The Green strongly opposes food waste, has high intentions to reduce it, and exhibits the lowest wasteful behavior. Conversely, the Wasteful has the highest level of waste, the least positive attitude, and the weakest intentions. The Balanced has intermediate levels of attitudes, intentions, and behaviors among the three groups. The results from both approaches complement each other, providing deeper insights into the relationships between the four types of CID and food waste outcomes.
Download
Vai trò của kinh nghiệm đối với ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên và sự điều tiết của cảm nhận sự thú vị
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự kết hợp giữa giáo dục và các công nghệ hỗ trợ theo thời gian thật cho phép người học có thể theo đuổi việc học bất kể giới hạn về địa lí. Tuy nhiên, những trở ngại về nguồn lực, khả năng tiếp cận và hệ thống công nghệ dẫn đến người học trực tuyến không còn quan tâm đến việc tiếp tục học. Bài báo chỉ ra ý định tiếp tục học chịu tác động từ kinh nghiệm, tự tin năng lực bản thân và cảm nhận thú vị của sinh viên đối với học trực tuyến. Dữ liệu được thu thập từ 510 người học từng tham dự vào các lớp học trực tuyến theo bảng câu hỏi trên Google Forms. Kết quả phân tích cho thấy kinh nghiệm tác động mạnh nhất đến nhận thức hữu ích của quá trình học trực tuyến đối với sinh viên, từ đó làm tăng thái độ và ý định tiếp tục học trực tuyến của họ. Khác với những nghiên cứu trước đó, kinh nghiệm có tác động đến tự tin năng lực bản thân. Không chỉ thế, việc nâng cao cảm nhận thú vị có vai trò điều tiết khiến các mối quan hệ này trở nên tích cực hơn. Các kết quả này có ý nghĩa hỗ trợ cho các nhà quản trị giáo dục trong hoạch định và triển khai các chương trình học trực tuyến đáp ứng thời kỳ toàn cầu hóa. <br><br>
Abstract <br>
The combination of education and real-time assistive technologies allows learners to pursue learning regardless of geographical limitations. However, obstacles in resources, accessibility and technological infrastructure lead to learners losing interest in continuing online learning. The article shows that experience, self-efficacy, and perceived enjoyment of online learning influence students' e-learning continuance intention. Data from 510 learners who participated in online courses were collected using a questionnaire designed on Google Forms. The analysis results reveal that prior experience exerts the strongest influence on learners' perceived usefulness of online learning, thereby enhancing their attitudes and intentions to continue online learning. In contrast to previous studies, prior experience was also found to affect self-efficacy. Additionally, increasing perceived enjoyment of online education has a moderating role in these relationships. These results are meaningful in supporting educational administrators in planning and implementing online learning programs that meet the needs of the globalization era
Download
Nghiên cứu về ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập của sinh viên Đại học: Vai trò điều tiết của tải trọng nhận thức
2025, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu về ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập của sinh viên đại học tại Việt Nam. Nghiên cứu đã xây dựng một mô hình tích hợp giữa lý thuyết sự sẵn sàng công nghệ và mô hình xác nhận kỳ vọng và áp dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất trên một mẫu nghiên cứu gồm 356 sinh viên đại học. Kết quả cho thấy sự lạc quan và sự đổi mới có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức sự hữu ích và sự xác nhận kỳ vọng của sinh viên đại học. Sự xác nhận kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức sự hữu ích. Nhận thức sự hữu ích và sự xác nhận kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên, từ đó dẫn đến ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập. Nhận thức sự hữu ích cũng có tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT. Mặt khác, nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng về vai trò điều tiết của yếu tố tải trọng nhận thức đến mối quan hệ giữa nhận thức sự hữu ích và ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT của sinh viên đại học. <br><br>
Abstract <br>
This study aims to investigate university students’ continuance intention to use ChatGPT for learning purposes, based on an integrated model of the Technology Readiness Index and the Expectancy Confirmation Model. The Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) technique was applied to analyze a sample of 356 higher education students. The results show that optimism and innovativeness positively influence perceived usefulness and the confirmation of expectations. Expectation confirmation positively influences perceived usefulness. Both perceived usefulness and expectation confirmation of expectations positively affect student satisfaction, which in turn leads to the intention to continue using ChatGPT for learning purposes. Additionally, perceived usefulness directly influences the continuance intention to use ChatGPT. Furthermore, this study provides new insights into the moderating effect of cognitive load on the relationship between students’ perceived usefulness and their continuance intention to use ChatGPT for learning purposes.
Download
Tác động của sự khiêm tốn về mặt trí tuệ của sinh viên, năng lực giảng viên tới kiến thức thu nhận của sinh viên kinh tế: Vai trò trung gian của động lực học tập
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này có mục đích đánh giá ảnh hưởng của các thành phần trong sự khiêm tốn về mặt trí tuệ của sinh viên và năng lực giảng viên tới kiến thức thu nhận thông qua vai trò trung gian của động lực học tập. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên việc mở rộng lý thuyết về sự khiêm tốn về mặt trí tuệ trong đánh giá tác động tới kiến thức thu nhận trong lĩnh vực giáo dục đại học. Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát bằng bảng hỏi có cấu trúc của 538 sinh viên các trường Đại học tại Hà Nội cho thấy một số thành phần sự khiêm tốn về mặt trí tuệ và năng lực giảng viên có tác động tích cực đến động lực học tập và kiến thức thu nhận của sinh viên. Động lực học tập cũng được tìm thấy có vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa sự khiêm tốn về mặt trí tuệ, năng lực giảng viên tới kiến thức thu nhận. Cuối cùng, nghiên cứu cũng cung cấp một vài hàm ý quan trọng cho các trường đại học để cải tiến chương trình học thúc đẩy cải thiện kiến thức thu nhận của sinh viên trong các học phần của chương trình đào tạo. <br><br> Abstract <br>
The study aims to evaluate the impact of intellectual humility, instructor capability, and learning motivation on the acquired knowledge of business students. The research model is developed by extending the intellectual humility theory, instructor capability, and learning motivation. The analysis results from 538 business students at universities in Hanoi indicate that some components of intellectual humility and instructor capability have impacts on learning motivation and acquired knowledge of students. Specifically, learning motivation plays a mediating role in the relationship between intellectual humility, instructor capability, and acquired knowledge. The study also provides important implications for lecturers and students to enhance teaching and learning activities and improve acquired knowledge of students.
Download
Hành vi của người mua nhà trước những tín hiệu đáng ngờ của ngôi nhà
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm phân tích hành vi của người mua nhà trước những tín hiệu đáng ngờ của ngôi nhà đang rao bán, gồm ngôi nhà được rao bán với mức giá thấp đáng ngạc nhiên và ngôi nhà có thời gian rao bán kéo dài. Chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu ba giai đoạn dựa trên bộ số liệu khảo sát 448 người vừa mua những ngôi nhà đơn lẻ tự xây trong khu vực đô thị thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018. Kết quả nghiên cứu phát hiện rằng việc rao bán ngôi nhà với giá quá thấp không những không thu hút và tạo sự cạnh tranh giữa những người mua mà ngược lại nó sẽ tạo ra sự nghi ngờ của người mua và kết quả là ngôi nhà trở nên khó bán hơn với giá bán thấp và thời gian rao bán bị kéo dài. Ngoài ra, kết quả của các mô hình khả năng bán nhà Cox cho thấy 1 tháng rao bán đầu tiên mang lại hiệu quả tốt nhất với khả năng bán cao nhất, nhưng khi thời gian rao bán bị kéo dài thì cũng sẽ gây ra sự nghi ngờ của người mua và do đó khả năng bán của ngôi nhà bị giảm sút. <br><br> <strong>Abstract</strong><br>
The study aims to analyze the behaviour of house buyers in response to suspicious signals of houses for sale, including a surprisingly low listing price and a lengthy listing time. The authors apply a three-stage research method based on a survey data set of 448 buyers who have just bought self-built single-family houses in Ho Chi Minh City's urban area from June 2017 to May 2018. The results of the study found that a surprisingly low listing price not only does not attract and create an auction war among buyers, but it also creates a suspicion signal for the buyer, and as a result, the house becomes harder to sell with a lower transaction price and prolong the listing time. Finally, the Cox Proportional Hazards model results show that the first listing month provides the best performance with the highest probability of sale, but when the listing time is extended, it will also cause buyer suspicion and thus decrease the saleability of the house.
Download
|