|
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á |
Năm thứ. 35(7)
, Tháng 7/2024, Trang *-*
|
|
Mối Quan Hệ giữa Tự Nhận Thức và Lãng Phí Thực Phẩm của Người Tiêu Dùng: So Sánh Cách Tiếp Cận Tập Trung vào Biến Số và Tập Trung vào Cá Nhân |
|
Hồ Huy Tựu & Nguyễn Văn Ngọc & Duy Ngọc Nguyễn |
DOI:
Tóm tắt
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa 04 loại tự nhận thức tiêu dùng bậc cao (CID: đạo đức, hợp lý, tiết kiệm, và lãng phí) với thái độ, ý định và hành vi liên quan đến lãng phí thực phẩm, thông qua so sánh hai cách tiếp cận: tập trung vào biến số và tập trung vào cá nhân. Cách tiếp cận tập trung vào biến số cho thấy CID-đạo đức, CID-hợp lý, và CID-tiết kiệm có mối quan hệ cùng chiều với thái độ và ý định, trong khi CID-lãng phí có mối quan hệ trái chiều. CID-đạo đức, CID-hợp lý, và CID-tiết kiệm có mối quan hệ ngược chiều với hành vi, trong khi CID-lãng phí lại có mối quan hệ cùng chiều. Cách tiếp cận tập trung vào cá nhân xác định 03 nhóm tiêu dùng: Nhóm xanh, Nhóm cân bằng và Nhóm lãng phí. Nhóm xanh phản đối mạnh mẽ lãng phí thực phẩm, có ý định tiết giảm cao và hành vi lãng phí thấp nhất. Ngược lại, Nhóm lãng phí có mức độ lãng phí cao nhất, thái độ ít tích cực nhất và ý định yếu nhất. Nhóm cân bằng có mức độ thái độ, ý định và hành vi ở giữa 03 nhóm. Kết quả từ hai cách tiếp cận bổ sung cho nhau, cung cấp cái nhìn sâu hơn về mối quan hệ giữa 04 loại CID tổng quát và các kết cục về lãng phí thực phẩm.
Từ khóa
Tự nhận thức của người tiêu dùng; Lãng phí thực phẩm; Cách tiếp cận tập trung vào biến số và tập trung vào cá nhân.
|
|
|
Nghiên cứu về ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập của sinh viên Đại học: Vai trò điều tiết của tải trọng nhận thức
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự ra đời của ChatGPT đã tạo ra một cơn sốt tại thị trường Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Hiện nay rất nhiều sinh viên đang sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập. Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu về ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập của sinh viên Đại học. Nghiên cứu đã xây dựng một mô hình tích hợp giữa lý thuyết sự sẵn sàng công nghệ và mô hình xác nhận kỳ vọng và áp dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất (PLS-SEM) trên một mẫu nghiên cứu gồm 356 sinh viên Đại học. Kết quả cho thấy sự lạc quan và sự đổi mới có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức sự hữu ích và sự xác nhận kỳ vọng của sinh viên Đại học. Sự xác nhận kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức sự hữu ích. Nhận thức sự hữu ích và sự xác nhận kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên, từ đó dẫn đến ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT cho mục đích học tập. Nhận thức sự hữu ích cũng có tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT. Mặt khác, nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng về vai trò điều tiết của yếu tố tải trọng nhận thức đến mối quan hệ giữa nhận thức sự hữu ích và ý định tiếp tục sử dụng ChatGPT của sinh viên Đại học.
Vai trò của kinh nghiệm đối với ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên và sự điều tiết của cảm nhận sự thú vị
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Sự kết hợp giữa giáo dục và các công nghệ hỗ trợ theo thời gian thật cho phép người học có thể theo đuổi việc học bất kể giới hạn về địa lý. Tuy nhiên, những trở ngại về nguồn lực, khả năng tiếp cận và hệ thống công nghệ dẫn đến việc người học trực tuyến không còn quan tâm đến việc tiếp tục học. Bài báo chỉ ra ý định tiếp tục học chịu tác động từ kinh nghiệm, tự tin năng lực bản thân và cảm nhận thú vị của sinh viên đối với học trực tuyến. Dữ liệu được thu thập từ 510 người học từng tham dự vào các lớp học trực tuyến theo bảng câu hỏi trên Google Forms. Kết quả phân tích cho thấy kinh nghiệm tác động mạnh nhất đến nhận thức hữu ích của quá trình học trực tuyến đối với sinh viên, từ đó làm tăng thái độ và ý định tiếp tục học trực tuyến của họ. Khác với những nghiên cứu trước đó, kinh nghiệm có tác động đến tự tin năng lực bản thân. Không chỉ thế, việc nâng cao cảm nhận thú vị là trung gian khiến các mối quan hệ này trở nên tích cực hơn.
Tác động của sự khiêm tốn về mặt trí tuệ của sinh viên, năng lực giảng viên tới kiến thức thu nhận của sinh viên kinh tế: Vai trò trung gian của động lực học tập
2024, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này có mục đích đánh giá ảnh hưởng của các thành phần trong sự khiêm tốn về mặt trí tuệ của sinh viên và năng lực giảng viên tới kiến thức thu nhận thông qua vai trò trung gian của động lực học tập. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên việc mở rộng lý thuyết về sự khiêm tốn về mặt trí tuệ trong đánh giá tác động tới kiến thức thu nhận trong lĩnh vực giáo dục đại học. Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát bằng bảng hỏi có cấu trúc của 538 sinh viên các trường Đại học tại Hà Nội cho thấy một số thành phần sự khiêm tốn về mặt trí tuệ và năng lực giảng viên có tác động tích cực đến động lực học tập và kiến thức thu nhận của sinh viên. Động lực học tập cũng được tìm thấy có vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa sự khiêm tốn về mặt trí tuệ, năng lực giảng viên tới kiến thức thu nhận. Cuối cùng, nghiên cứu cũng cung cấp một vài hàm ý quan trọng cho các trường đại học để cải tiến chương trình học thúc đẩy cải thiện kiến thức thu nhận của sinh viên trong các học phần của chương trình đào tạo. <br><br> Abstract <br>
The study aims to evaluate the impact of intellectual humility, instructor capability, and learning motivation on the acquired knowledge of business students. The research model is developed by extending the intellectual humility theory, instructor capability, and learning motivation. The analysis results from 538 business students at universities in Hanoi indicate that some components of intellectual humility and instructor capability have impacts on learning motivation and acquired knowledge of students. Specifically, learning motivation plays a mediating role in the relationship between intellectual humility, instructor capability, and acquired knowledge. The study also provides important implications for lecturers and students to enhance teaching and learning activities and improve acquired knowledge of students.
Download
Không gian Kinh tế Ba chiều của Tiền Điện tử trên Thiết bị Di động: Kinh nghiệm Quốc tế và Hàm ý đối với Việt Nam
2022, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết đánh giá vai trò của mobile money theo ba chiều cạnh kinh tế, gồm vi mô, vĩ mô và quốc tế. Phân tích định tính tập trung vào các kết quả nghiên cứu quốc tế và ghi nhận rằng mobile money góp phần nâng cao mức sống của người dân thông qua tăng cường chia sẻ rủi ro, cải thiện tốc độ tăng trưởng thông qua khắc phục tính bất đối xứng về thông tin, và định hình lại hệ thống tiền tệ quốc tế thông qua lưu chuyển vốn xuyên quốc gia với tốc độ nhanh và lưu lượng cao. Phân tích định lượng tập trung vào chiều cạnh vĩ mô, sử dụng một bộ dữ liệu gồm 82 nền kinh tế trong giai đoạn 2011-2017. Bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng 10% gia tăng của tỷ lệ người dân từ 15 tuổi sử dụng dịch vụ mobile money đi kèm với sự gia tăng của tốc độ tăng trưởng kinh tế với mức 0,011% đối với các nước thu nhập cao và 0,044% với các nước còn lại. Từ các kết quả này, bài viết cũng thảo luận một số hàm ý đối với Việt Nam về học thuật, chính sách và kinh doanh.
Download
Hành vi Tiêu Dùng Bền Vững: Sự Khác Biệt giữa các Nhóm Người Tiêu dùng Việt Nam theo Lý Thuyết Lưỡng Nan Xã hội
2021, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này khám phá sự khác biệt về các hành vi tiêu dùng bền vững (tiêu dùng tiết kiệm, hành vi tiêu dùng tốt cho sức khỏe và tuân thủ quy định môi trường) giữa các nhóm người tiêu dùng Việt Nam. Cách tiếp cận phân nhóm người tiêu dùng dựa theo lý thuyết lưỡng nan xã hội mở rộng (giá trị tự hạ thấp – tự nâng cao bản thân và xem xét kết cục ngắn hạn – dài hạn), sử dụng kỹ thuật phân tích K-cluster kết hợp phân nhóm và ANOVA được sử dụng. Mẫu nghiên cứu bao gồm 700 người tiêu dùng phân bổ theo hạn ngạch tại 05 thành phố (Hà Nội, Tuy Hòa, Nha Trang, Tp. HCM và Cần Thơ). Kết quả cho thấy sự khác biệt về các hành vi tiêu dùng bền vững giữa bốn nhóm người tiêu dùng theo mức độ tăng dần: Thấp nhất là nhóm Ngắn hạn – Cá nhân, kế đến là nhóm Ngắn hạn – Xã hội, tiếp theo là nhóm Dài hạn – Cá nhân, và cao nhất là nhóm Dài hạn – Xã hội. Từ đó, các hàm ý chính sách được đề nghị gắn với giá trị và quan điểm thời gian nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng bền vững của người Việt Nam.
Download
|